Câu hỏi:

02/10/2025 7 Lưu

Ephedrine được sử dụng với hàm lượng nhất định trong các loại thuốc điều trị cảm và dị ứng có công thức ở dưới đây:

Ephedrine được sử dụng với hàm lượng nhất định trong các loại thuốc điều trị cảm và dị ứng có công thức ở dưới đây: (ảnh 1)

Ephedrine có mùi tanh và dễ bị oxi hoá trong không khí, do đó người ta thường hạn chế sử dụng trực tiếp. Ephedrine hydrochloride khó bị oxi hoá, không mùi và vẫn giữ được hoạt tính của hợp chất được tạo thành khi cho ephedrine tác dụng với acid tương ứng.

a. Ephedrine là amine bậc hai.

b. Ephedrine có công thức phân tử là C10H15ON.

c. Ephedrine có khả năng tác dụng với dung dịch NaOH.

d. Ephedrine hydrochloride được tạo thành khi cho ephedrine tác dụng với dung dịch HCl.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Hướng dẫn giải

a. Sai vì ephedrine là hợp chất hữu cơ tạp chức có chứa nhóm amine bậc hai chứ không phải amine.

b. Đúng.

c. Sai vì ephedrine chứa nhóm -OH của alcohol và -NH- của amine đều không tác dụng được với NaOH.

d. Đúng.

Ephedrine được sử dụng với hàm lượng nhất định trong các loại thuốc điều trị cảm và dị ứng có công thức ở dưới đây: (ảnh 2)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

Enzyme amylase là một protein có khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân tinh bột. Hoạt tính xúc tác của enzyme càng cao thì phản ứng thủy phân tinh bột diễn ra càng nhanh. Hoạt tính xúc tác của enzyme phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, pH … Một nhóm học sinh đưa ra giả thuyết “nhiệt độ càng tăng thì tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột nhờ xúc tác của enzyme amylase xảy ra càng nhanh”. Từ đó, học sinh tiến hành thí nghiệm ở pH không đổi (pH = 7) tại các nhiệt độ 20°C; 30°C; 40°C; 50°C; 60°C; 70°C để kiểm tra dự đoán trên như sau:

Bước 1: Thêm 2 mL dung dịch một loại enzyme amylase vào một ống nghiệm chứa dung dịch có vai trò duy trì pH = 7 ở 20°C.

Bước 2: Thêm tiếp 2 mL dung dịch tinh bột vào ống nghiệm trên, lắc đều.

Bước 3: Sau khoảng mỗi 10 giây, dùng ống hút lấy 1-2 giọt hỗn hợp phản ứng trong ống nghiệm và cho vào đĩa sứ chứa sẵn dung dịch iodine (màu vàng), quan sát để từ đó xác định tinh bột thủy phân hết.

Lặp lại thí nghiệm theo ba bước trên, chỉ thay đổi nhiệt độ trong bước 1 lần lượt là 30°C; 40°C; 50°C; 60°C; 70°C và vẽ đồ thị như hình bên.

Enzyme amylase là một protein có khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân tinh bột. Hoạt tính xúc tác của enzyme càng cao thì phản ứng thủy phân tinh bột diễn ra càng nhanh. (ảnh 1)

a. Ở bước 3, dung dịch iodine chuyển sang màu xanh tím nghĩa là tinh bột chưa thủy phân hết.

b. Theo số liệu phản ứng, phản ứng thủy phân tinh bột ở 40°C diễn ra nhanh hơn ở 50°C.

c. Ở nhiệt độ bằng nhiệt độ cơ thể (37°C), tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột nhờ xúc tác enzyme amylase trên xảy ra nhanh nhất.

d. Kết quả thí nghiệm chứng minh giả thuyết nghiên cứu ở trên của nhóm học sinh trong khoảng từ 20°C đến 70°C là sai.

Lời giải

Hướng dẫn giải

a. Đúng. Hồ tinh bột + I2 tạo màu xanh tím nên màu xanh tím xuất hiện thì tinh bột vẫn còn dư.

b. Sai. Phản ứng thủy phân tinh bột ở 40°C diễn ra lâu hơn nên tốc độ phản ứng chậm hơn ở 50°C.

c. Sai. Tốc độ thủy phân nhanh nhất ở 50°C.

d. Đúng. Lúc đầu nhiệt độ tăng thì tốc độ phản ứng có tăng và đạt cực đại ở 50°C, sau đó nhiệt độ tăng sẽ làm tốc độ phản ứng giảm nhanh chóng.

Lời giải

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là 3.

Có 3 đồng phân amine bậc ba có công thức C5H13N cụ thể là:

(CH3)2N – CH2 – CH2 – CH3, (CH3)2N – CH(CH3)2, (C2H5)2N – CH3.

Câu 3

A. CH3NHC2H5.
B. (CH3)2NH.         
C. (C2H5)3N.          
D. C6H5NH2.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP