Câu hỏi:

11/10/2025 12 Lưu

II. Viết (6,0 điểm)

(2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn luận về vấn đề bảo vệ môi trường.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.

Yêu cầu về kiến thức: 

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.

Sau đây là một hướng gợi ý: 

- Giải thích: bảo vệ môi trường là giữ gìn sự trong lành của không khí, đất, nước, hệ sinh thái...

- Thực trạng: hiện nay môi trường bị tàn phá do rác thải, khí thải, nạn chặt phá rừng, khai thác tài nguyên bừa bãi.

- Hậu quả: gây biến đổi khí hậu, thiên tai, ảnh hưởng sức khỏe và đời sống con người.

- Ý nghĩa của việc bảo vệ: bảo vệ môi trường là bảo vệ chính sự sống của con người và các thế hệ sau.

- Giải pháp: hạn chế rác thải nhựa, trồng cây xanh, tiết kiệm tài nguyên, nâng cao ý thức cộng đồng.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Kiểu văn bản: văn bản thông tin

Câu 2

(4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá nội dung, nghệ thuật văn bản sau:

THÁNG NĂM CỦA BÀ

Tháng năm có đàn chim ngói về ăn hạt trên cánh đồng bà ngoại

Trời thì xanh như không thể biếc hơn

Cháu đội nón đôi chân trần trên đất

Gặt về phơi cả ba tháng nhọc nhằn

Ba tháng nhọc nhằn nuôi mày lớn lúa ơi

Hoa cỏ may đan chéo bàn chân bà tứa máu

Mồ hôi xuống như mưa là tháng sáu

Lưng bà còng bông lúa trĩu như nhau

Bà ngoại trồng lúa, bà ngoại nhai trầu

Suốt một đời không đi ra ngoài mái đình bến nước.

Nỗi vất vả ấy lấy gì mà đo được

Như hạt thóc nảy mầm trổ bông

Tháng năm này cánh đồng bà có nhiều chim ngói không

Lưng bà mỗi ngày lại gần hơn mặt đất

Cháu mong lắm được trở về đi gặt

Phơi giúp bà hạt giống để mùa sau

(Bình Nguyên Trang (1), Chỉ em và chiếc bình pha lê biết, NXB Hội nhà văn, 2003, tr. 87, 88)

(1) Bình Nguyên Trang là bút danh của nhà văn Vũ Thị Quỳnh Trang, chị được biết đến là một nhà thơ với phong cách giản dị, sâu lắng. “Tháng năm của bà” được trích trong tuyển tập thơ “Chỉ em và chiếc bình pha lê biết”, bài thơ khắc họa hình ảnh người bà tần tảo, vất vả và giàu đức hi sinh.

Lời giải

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

-Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích nội dung, nghệ thuật bài Tháng năm của bà.

c Triển khai vấn đề nghị luận

- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

1. Mở bài

- Giới thiệu bài thơ “Tháng năm của bà” của Bình Nguyên Trang.

- Khái quát vấn đề nghị luận: bài thơ thể hiện hình ảnh người bà tần tảo, giàu đức hi sinh thông qua những trải nghiệm và cảm xúc của người cháu; nghệ thuật thơ giàu cảm xúc và giản dị.

2. Thân bài

* Phân tích nội dung bài thơ

- Hình ảnh người bà tảo tần, vất vả:

+ Gắn bó cả đời với ruộng đồng, cánh đồng lúa, không rời mái đình bến nước.

+ Vất vả “ba tháng nhọc nhằn”, “hoa cỏ may đan chéo bàn chân bà tứa máu”, “mồ hôi như mưa”.

+ Sự hi sinh âm thầm, cần mẫn không đo đếm được – giống như “hạt thóc nảy mầm trổ bông”.

- Tình cảm sâu sắc của người cháu dành cho bà:

+ Hồi tưởng tháng năm tuổi thơ gắn bó với bà.

+ Thấu hiểu nỗi vất vả của bà, mong được trở về giúp đỡ bà, thể hiện lòng biết ơn và yêu thương chân thành.

+ Lo lắng, xót xa khi thấy “lưng bà mỗi ngày lại gần hơn mặt đất”.

- Ý nghĩa nhân văn sâu sắc:

+ Tôn vinh người bà – biểu tượng của sự hi sinh, lam lũ và yêu thương.

+ Nhắn gửi thông điệp: trân trọng gia đình, quá khứ, cội nguồn; thể hiện đạo lí “uống nước nhớ nguồn”.

* Phân tích nghệ thuật

- Hình ảnh thơ gần gũi, bình dị: hình ảnh đồng quê, ruộng lúa, cánh đồng, hoa cỏ may... tạo không gian thơ mộc mạc, gợi cảm xúc.

- Ngôn ngữ giản dị, giàu chất thơ:

+ Câu thơ ngắn, nhịp nhàng, cảm xúc chân thành.

+ Lối diễn đạt không cầu kì nhưng đậm chất trữ tình.

- Giọng điệu thiết tha, xúc động: giọng thơ nhẹ nhàng, trầm lắng, đôi lúc xót xa, thương mến.

3. Kết bài

- Khẳng định lại vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật bài thơ.

- Mở rộng: bài thơ gợi nhắc mỗi người biết trân trọng người thân, đặc biệt là những người bà, người mẹ tảo tần trong cuộc đời mỗi chúng ta.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt

e. Sáng tạo

- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.           

-Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP