Câu hỏi:

12/10/2025 54 Lưu

Tiền lương hàng tháng của \[7\] nhân viên trong một công ty du lịch lần lượt là:\[6,5\]; \[8,4\]; \[6,9\]; \[7,2\]; \[2,5\]; \[6,7\]; \[3,0\] (đơn vị: triệu đồng). Số trung vị của dãy số liệu thống kê trên bằng

A. \(6,7\) triệu đồng. 
B. \(7,2\) triệu đồng.                             
C. \(6,8\) triệu đồng.                            
D. \(6,9\) triệu đồng.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Chọn A

Sắp xếp thứ tự các số liệu thống kê, ta thu dược dãy tăng các số liệu sau:\[2,5\];\[3,0\];\[6,5\];\[6,7\];\[6,9\];\[7,2\]; \[8,4\] (đơn vị: triệu đồng).

Số trung vị \({M_e} = 6,7\) triệu đồng.

Số các số liệu thống kê quá ít (\(n = 7 < 10\)), do đó không nên chọn số trung bình cộng làm đại diện cho các số liệu đã cho. Trong trường hợp này ta chọn số trung vị \({M_e} = 6,7\) triệu đồng làm đại diện cho tiền lương hàng tháng của \[7\] nhân viên.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Đúng

b) Sai

c) Đúng

d) Sai

Sắp xếp lại mẫu dữ liệu theo thứ tự tăng dần ta được:

 59

 60

 61

 63

 65

 66

 66

 69

 71

 72

 72

 73

 73

 80

 81

 83

 84

 85

 88

 89

 93

 94

 98

 265

Mỗi tháng cửa hàng bán trung bình 83,75 bao.

Số trung vị là: 73.

Sai khác giữa số trung bình và số trung vị là 10,75. Điều này nói lên rằng trong

mẫu có một số giá trị bất thường.

Ta có số trung vị \({Q_2} = 73\).

Số trung vị của nửa bên trái \({Q_2}\) là \({Q_1} = 66\).

Số trung vị nửa bên phải \({Q_2}\) là \({Q_3} = \frac{{85 + 88}}{2} = 86,5\).

Khoảng cách từ \({Q_1}\) đến \({Q_2}\) là 7, từ \({Q_2}\) đến \({Q_3}\) là 13,5. Điều này nói lên rằng mẫu số liệu tập trung với mật độ cao ở bên trái của \({Q_2}\).

Lời giải

a) Đúng

b) Đúng

c) Sai

d) Đúng

Sắp xếp lại mẫu dữ liệu theo thứ tự tăng dần ta được:

 0

 0

 0

 1

 2

 2

 3

 4

 4

 5

 5

 6

 6

 6

 6

 6

 6

 6

 6

 6

 7

 7

 7

 7

 7

 7

 7

 8

 8

 8

a) Số trung bình là 5,1. Điều này nói lên rằng trung bình một học sinh sử dụng

5,1 giờ cho việc học thêm ngoài trường.

b) Số trung vị \({Q_2} = 6\).

Số trung vị của nửa bên trái \({Q_2}\) là \({Q_1} = 4\).

Số trung vị nửa bên phải \({Q_2}\) là \({Q_3} = 7\).

Ta có hình ảnh về sự phân bố như sau:

Số giờ học thêm ngoài trường học của 30 học sinh được thống kê như sau: (ảnh 1)

Nhìn vào hình ảnh phân bố ta có thể khẳng định phần lớn học sinh sử dụng khoảng 6 đến 7 giờ cho việc học ngoài trường.