CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Đúng

b) Sai

c) Đúng

d) Sai

Sắp xếp lại mẫu dữ liệu theo thứ tự tăng dần ta được:

 59

 60

 61

 63

 65

 66

 66

 69

 71

 72

 72

 73

 73

 80

 81

 83

 84

 85

 88

 89

 93

 94

 98

 265

Mỗi tháng cửa hàng bán trung bình 83,75 bao.

Số trung vị là: 73.

Sai khác giữa số trung bình và số trung vị là 10,75. Điều này nói lên rằng trong

mẫu có một số giá trị bất thường.

Ta có số trung vị \({Q_2} = 73\).

Số trung vị của nửa bên trái \({Q_2}\) là \({Q_1} = 66\).

Số trung vị nửa bên phải \({Q_2}\) là \({Q_3} = \frac{{85 + 88}}{2} = 86,5\).

Khoảng cách từ \({Q_1}\) đến \({Q_2}\) là 7, từ \({Q_2}\) đến \({Q_3}\) là 13,5. Điều này nói lên rằng mẫu số liệu tập trung với mật độ cao ở bên trái của \({Q_2}\).

Lời giải

a) Đúng

b) Đúng

c) Sai

d) Đúng

Sắp xếp lại mẫu dữ liệu theo thứ tự tăng dần ta được:

 0

 0

 0

 1

 2

 2

 3

 4

 4

 5

 5

 6

 6

 6

 6

 6

 6

 6

 6

 6

 7

 7

 7

 7

 7

 7

 7

 8

 8

 8

a) Số trung bình là 5,1. Điều này nói lên rằng trung bình một học sinh sử dụng

5,1 giờ cho việc học thêm ngoài trường.

b) Số trung vị \({Q_2} = 6\).

Số trung vị của nửa bên trái \({Q_2}\) là \({Q_1} = 4\).

Số trung vị nửa bên phải \({Q_2}\) là \({Q_3} = 7\).

Ta có hình ảnh về sự phân bố như sau:

Số giờ học thêm ngoài trường học của 30 học sinh được thống kê như sau: (ảnh 1)

Nhìn vào hình ảnh phân bố ta có thể khẳng định phần lớn học sinh sử dụng khoảng 6 đến 7 giờ cho việc học ngoài trường.