Câu hỏi:

12/10/2025 123 Lưu

NỖI SẦU OÁN CỦA NGƯỜI CUNG NỮ

(Trích Cung oán ngâm khúc*, Nguyễn Gia Thiều)

1.“Ngày sáu khắc, tin mong nhạn vắng (1),

Đêm năm canh tiếng lắng chuông rền.

Lạnh lùng thay giấc cô miên (2),

Mùi hương tịch mịch, bóng đèn thâm u.

5.Tranh biếng ngắm trong đồ tố nữ (3),

Mặt buồn trông trên cửa nghiêm lâu (4),

Một mình đứng tủi ngồi sầu,

Đã than với nguyệt, lại rầu với hoa.

Buồn mọi nỗi lòng đà khắc khoải

10.Ngán trăm chiều bước lại ngẩn ngơ

Hoa này bướm nỡ thờ ơ

Để gầy bông thắm để xơ nhuỵ vàng.

Đêm năm canh lần nương vách quế,

Cái buồn này ai dễ giết nhau  15.

Giết nhau chẳng cái lưu cầu (5)

Giết nhau bằng cái u sầu, độc chưa!

Tay nguyệt lão (6) chẳng xe (7) thì chớ

Xe thế này có dở dang không?

Đang tay (8) muốn dứt tơ hồng

20. Bực mình muốn đạp tiêu phòng mà ra!”

(Những khúc ngâm chọn lọc, tập I, NXB Giáo dục, 1994, tr.154-155)

Chú thích:

* Cung oán ngâm khúc kể về nỗi ai oán của người cung nữ tài sắc, lúc đầu được vua sủng ái, nhưng chẳng bao lâu bị lạnh nhạt. Trong cung cấm, nàng than thở cho thân phận mình và oán trách nhà vua phụ bạc, muốn thoát khỏi cuộc sống ấy để trở về cuộc đời tự do trước kia nhưng vĩnh viễn không thể.

(1) Tin mong nhạn vắng (điển tích): mong nhưng không nhận được tin.

(2) Cô miên: giấc ngủ trong nỗi cô đơn.

(3) Đồ tố nữ: tranh vẽ những cô gái đẹp.

(4) Nghiêm lâu: lầu tôn nghiêm, chỉ nơi vua ở.

(5) Lưu cầu: vốn là tên một hòn đảo, nổi tiếng về nghề rèn dao kiếm, ở đây ý nói không cần dùng đến dao kiếm mà vẫn có thể giết người.

(6) Nguyệt lão (điển tích): cụ già ngồi dưới trăng, chỉ người làm mối.

(7) Xe: xe duyên.

(8) Đang tay: nỡ ra tay, chấp nhận làm một việc mà một người có tình cảm không thể làm.

Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Song thất lục bát.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Cặp từ nào hiệp vần trong bốn dòng thơ đầu?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Vắng – lắng.

Câu 3:

Trong đoạn trích trên, tìm 1 từ láy?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Khắc khoải, Ngẩn ngơ, Dở dang.

Câu 4:

Những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ sau?

Hoa này bướm nỡ thờ ơ

Để gầy bông thắm để xơ nhuỵ vàng.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Nhân hoá, ẩn dụ.

Câu 5:

Trong đoạn trích Nỗi sầu oán của người cung nữ, câu thơ nào thể hiện rõ nhất khao khát tự do, đổi thay số phận của người cung nữ?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

"Đang tay muốn dứt tơ hồng - Bực mình muốn đạp tiêu phòng mà ra!"

Câu 6:

Xác định giọng điệu chính của đoạn thơ sau:

"Đêm năm canh lần nương vách quế

Xe thế này có dở dang không?".

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Chì chiết, gay gắt.

Câu 7:

Cung oán ngâm khúc cũng như nhiều tác phẩm văn học cùng thời đã thể hiện khuynh hướng khẳng định mạnh mẽ quyền sống con người cũng như sự tự ý thức của con người cá nhân trong văn học. Nội dung chủ yếu của khuynh hướng đó được thể hiện như thế nào qua đoạn trích Nỗi oán sầu của người cung nữ?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Thể hiện niềm ai oán, hờn trách trước số phận bất công, bất hạnh và cảm hứng thương thân, xót thân rất thấm thía, cảm động.

Câu 8:

Xác định nhân vật trữ tình trong văn bản.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Nhân vật trữ tình trong văn bản đoạn thơ là người cung nữ phải sống trong cung cấm.

Câu 9:

Em hiểu hai câu thơ sau như thế nào?

Giết nhau chẳng cái lưu cầu

Giết nhau bằng cái u sầu, độc chưa!

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Hai câu thơ: “Giết nhau chẳng cái lưu cầu/Giết nhau bằng cái u sầu, độc chưa!” có thể hiểu:

- Trước hết cần hiểu các tích:

+ “Giết nhau chẳng cái lưu cầu”: lưu cầu là tích nói đến nơi chuyên nghề rèn dao kiếm. Câu thơ muốn nói, không cần đến dao kiếm cũng có thể giết chết con người.

+ “Giết nhau bằng cái u sầu, độc chưa”: tâm trạng u sầu triền miên cũng có thể giết chết con người.

- Ý cả hai câu thơ:

+ Con người không phải chết vì gươm giáo, binh đao mà lại chết bởi sự sầu não, u uất trong nỗi cô đơn vò võ, mòn mỏi đợi trông tháng ngày.

+ Qua đó cho thấy tình cảnh, tâm trạng đáng thương, sầu tủi của người cung nữ.

+ Thể hiện tấm lòng nhân đạo, đồng cảm, yêu thương con người của tác giả.

Câu 10:

Xưa kia, nhận xét về số phận của người cung nữ, có ý kiến cho rằng: “Được trở thành cung nữ với người con gái là cơ hội đổi thay số phận, là một bước lên tiên, được sống một đời vinh hoa phú quý đáng mơ ước”. Em có đồng tình với ý kiến trên không? Vì sao?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Sau đây là một vài gợi ý.

- Đồng tình. Vì:

+ Được làm cung nữ, được vào trong cung vua, người phụ nữ sẽ được sống trong nhung lụa, không cần lo lắng về cái ăn, cái mặc;

+ Là cơ hội đổi đời, nếu được vua chúa sủng hạnh có thể sẽ trở thành bậc mẫu nghi thiên hạ, dưới một người, trên vạn người;

- Không đồng tình. Vì:

+ Vào cung, nhiều người cung nữ cả đời phải sống trong cô đơn võ võ, cả đời không được một lần gặp mặt nhà vua;

+ Trong cung, người cung nữ phải sống trong đấu đá, trong lọc lừa, ganh ghét lẫn nhau, không lúc nào được thanh thản;

+ Không có được hạnh phúc bình dị như bao người phụ nữ thường dân khác là có một người chồng sớm hôm trò chuyện, có một mái ấm riêng mình;

- Đồng tình một phần: kết hợp các lý lẽ trên.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 400 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích ngữ liệu “Cung oán ngâm khúc” của Nguyễn Gia Thiều.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài:

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Gia Thiều: nhà thơ lớn thời Lê – Trịnh, nổi bật với Cung oán ngâm khúc.

- Khái quát về tác phẩm: là bản ngâm khúc thể hiện sâu sắc thân phận bi kịch của người cung nữ trong xã hội phong kiến.

- Dẫn dắt vào đoạn trích: tiêu biểu cho tâm trạng sầu oán, cô đơn và khát vọng tự do của người cung nữ.

* Thân bài:

a. Phân tích tâm trạng và nội dung đoạn trích:

- Nỗi cô đơn, lẻ loi:

+ Hình ảnh “tin mong nhạn vắng”, “giấc cô miên”, “mùi hương tịch mịch” gợi sự lạnh lẽo, trống vắng.

+ Thời gian dài dằng dặc qua từng canh, từng khắc làm nỗi buồn thêm sâu sắc.

- Nỗi buồn tủi, oán trách:

+ Cung nữ buồn tủi vì tình yêu bị bỏ rơi, người xưa lạnh nhạt.

+ Câu hỏi “Xe thế này có dở dang không?” thể hiện oán trách số phận, duyên phận lỡ làng.

- Khát vọng tự do, thoát khỏi giam hãm:

+ Muốn “dứt tơ hồng”, “đạp tiêu phòng mà ra” – khao khát phá bỏ xiềng xích cung cấm để sống tự do.

b. Nghệ thuật:

- Thể thơ song thất lục bát mềm mại, giàu nhạc điệu.

- Sử dụng điển tích, ẩn dụ, so sánh giàu sức gợi.

- Giọng điệu bi thương xen lẫn oán trách, khát vọng mãnh liệt.

c. Ý nghĩa:

- Tố cáo xã hội phong kiến bất công chà đạp quyền sống, quyền hạnh phúc của người phụ nữ.

- Khẳng định khát vọng tình yêu, tự do, hạnh phúc chính đáng của con người.

* Kết bài:

- Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Cung oán ngâm khúc.

- Liên hệ: Thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, tiếng nói cảm thông với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.

Bài viết tham khảo

Nguyễn Gia Thiều là một trong những nhà thơ lớn của văn học Việt Nam thế kỉ XVIII. Ông để lại dấu ấn sâu đậm với tác phẩm Cung oán ngâm khúc – bản ngâm khúc viết bằng chữ Nôm, phản ánh số phận đau khổ, bi kịch của người cung nữ trong xã hội phong kiến mục nát. Đoạn trích “Nỗi sầu oán của người cung nữ” là phần tiêu biểu, bộc lộ tâm trạng sầu tủi, oán trách và khát vọng tự do cháy bỏng của người phụ nữ chốn cung cấm.

Mở đầu đoạn trích là những câu thơ gợi sự cô đơn, lạnh lẽo:

“Ngày sáu khắc, tin mong nhạn vắng,

Đêm năm canh tiếng lắng chuông rền.”

Thời gian trôi chậm chạp qua từng khắc, từng canh dài khiến nỗi buồn như kéo dài vô tận. Hình ảnh “tin mong nhạn vắng” gợi nỗi mong chờ mỏi mòn nhưng chỉ nhận lại sự vô vọng, lạnh nhạt. Cảnh vật hiện lên “lạnh lùng”, “tịch mịch” càng làm tâm trạng cung nữ thêm tủi hờn, cô đơn đến tột cùng.

Tiếp đó là nỗi buồn tủi và oán trách duyên phận:

“Tay nguyệt lão chẳng xe thì chớ,

Xe thế này có dở dang không?”

Người cung nữ trách ông tơ bà nguyệt đã xe cho mình một mối duyên phận lỡ làng, để rồi nàng rơi vào cảnh bị bỏ rơi, phụ bạc. Câu hỏi tu từ đầy xót xa, oán hờn thể hiện nỗi đau bị chà đạp cả về tình cảm lẫn nhân phẩm.

Đặc biệt, đoạn trích còn bộc lộ khát vọng tự do cháy bỏng:

“Đang tay muốn dứt tơ hồng,

Bực mình muốn đạp tiêu phòng mà ra!”

Nàng khao khát thoát khỏi chốn cung cấm lạnh lẽo, nơi giam cầm tuổi xuân và hạnh phúc. Đó là tiếng nói phản kháng, đòi quyền sống, quyền yêu thương mãnh liệt của người phụ nữ bị chôn vùi trong xã hội phong kiến bất công.

Về nghệ thuật, Cung oán ngâm khúc sử dụng thể thơ song thất lục bát giàu nhạc điệu, uyển chuyển, dễ gợi buồn thương. Điển tích, ẩn dụ, so sánh được vận dụng tài tình khiến nỗi đau vừa hiện thực vừa thấm đẫm chất trữ tình. Giọng điệu khi bi thương, ai oán, khi phẫn uất, oán trách tạo nên sức lay động mạnh mẽ.

Đoạn trích không chỉ phản ánh thân phận bất hạnh của người cung nữ mà còn tố cáo xã hội phong kiến mục nát chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người. Đồng thời, nó khẳng định khát vọng yêu đương, tự do, bình đẳng – những giá trị nhân văn bất diệt.

Bằng nội dung sâu sắc và nghệ thuật đặc sắc, đoạn trích Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều đã để lại tiếng vang lớn trong lòng bạn đọc, trở thành áng thơ tiêu biểu cho tiếng nói nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam.

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận

+ Suy nghĩ về cảm nhận về nỗi sầu oán và khát vọng tự do của người cung nữ trong cung cấm.

- Hệ thống ý:

+ Nỗi buồn triền miên: ngày chờ tin, đêm nghe chuông, nỗi cô đơn, lẻ loi trong cung cấm.

+ Tâm trạng oán trách, khổ đau: tự trách duyên phận, giận nguyệt lão se duyên để mình chịu cảnh dở dang.

+ Khát vọng tự do mãnh liệt: muốn thoát khỏi cung cấm ngột ngạt, tìm lại cuộc đời bình dị, hạnh phúc.

+ Nghệ thuật: thể thơ song thất lục bát, ngôn ngữ giàu hình ảnh, biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, điển tích tạo chiều sâu cho tâm trạng.

=> Cung oán ngâm khúc là tiếng nói cảm thương cho số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục

+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.

+ Thể hiện rõ suy nghĩ về cảm nhận về nỗi sầu oán và khát vọng tự do của người cung nữ trong cung cấm.

- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Sáng tạo

+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Đoạn văn tham khảo

Đoạn trích Nỗi sầu oán của người cung nữ trong Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều là tiếng lòng đau đớn, ai oán của người cung nữ khi bị nhà vua lạnh nhạt, bỏ quên. Nỗi buồn trải dài theo thời gian: “Ngày sáu khắc, tin mong nhạn vắng/ Đêm năm canh tiếng lắng chuông rền”. Nàng mong chờ, hy vọng nhưng chỉ nhận lại sự cô đơn, lẻ bóng giữa chốn cung cấm lạnh lẽo. Tâm trạng ấy còn pha lẫn nỗi tủi hờn, oán trách duyên phận: “Tay nguyệt lão chẳng xe thì chớ/ Xe thế này có dở dang không?”. Dường như người phụ nữ bất hạnh ấy muốn thoát ra khỏi vòng kìm tỏa của quyền lực và lễ giáo để trở về với cuộc đời tự do, hạnh phúc. Những hình ảnh ẩn dụ, so sánh, điển tích như “tơ hồng”, “vách quế”, “nguyệt lão” đã diễn tả sâu sắc bi kịch tình yêu và số phận của người cung nữ. Qua đó, Cung oán ngâm khúc không chỉ là tiếng than thân trách phận mà còn là bản cáo trạng tố cáo xã hội phong kiến bất công, đồng thời khẳng định khát vọng sống và hạnh phúc chính đáng của con người.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP