Đoạn thơ sau cho thấy được số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa:
Chàng ăn cho sống mình chàng,
Dốc lòng kinh sử văn chương đạo là.
Kể chi phận thiếp đàn bà,
Khó nghèo chớ quản nỗi nhà thảm thương”.
Bằng hiểu biết của anh/ chị và về nội dung của truyện thơ, hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về số phận của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
Đoạn thơ sau cho thấy được số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa:
Chàng ăn cho sống mình chàng,
Dốc lòng kinh sử văn chương đạo là.
Kể chi phận thiếp đàn bà,
Khó nghèo chớ quản nỗi nhà thảm thương”.
Bằng hiểu biết của anh/ chị và về nội dung của truyện thơ, hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về số phận của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
Quảng cáo
Trả lời:

Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Suy nghĩ về số phận của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
- Hệ thống ý: Số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa: Người thiệt thỏi, vất vả, biết hy sinh, chịu đựng nhưng cũng là người đầy hiếu thảo, thủy chung, hết lòng hết dạ vì nhà chồng
+ Biểu hiện:
. Chấp nhận chịu khổ (nhịn ăn, nhịn uống) để chồng có thể có cơ hội học tập, có tiền đồ sáng lạng.
. Hy sinh tất cả của cải hay những gì mình có để tạo cơ hội cho chồng học tập đỗ đạt.
. Họ tự nhận thân phận thiệt thòi, cam chịu những định kiến xã hội và không có quyền tự quyết cuộc đời của mình.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện rõ suy nghĩ, quan điểm về số phận của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
Đọc đoạn thơ trong truyện Tống Trân – Cúc Hoa, ta thấy rõ số phận nhiều thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Tiêu biểu là hình ảnh Cúc Hoa – người con dâu hiếu thảo, người vợ đảm đang, thủy chung, hết lòng vì chồng vì mẹ. Nàng chấp nhận cuộc sống khó nghèo, sẵn sàng nhịn ăn, nhịn mặc, bán cả vàng của mẹ chồng cho để rước thầy về dạy học cho chồng, chỉ mong chồng đỗ đạt, làm rạng danh gia đình. Lời tâm sự “Kể chi phận thiếp đàn bà, Khó nghèo chớ quản nỗi nhà thảm thương” càng làm nổi bật thân phận cam chịu, nhỏ bé của người phụ nữ trong xã hội xưa – nơi họ không có quyền tự quyết số phận, cả cuộc đời gắn liền với chồng con, với gia đình chồng. Dù vậy, chính họ lại là những người giàu tình thương, đầy đức hi sinh, chịu đựng mọi đau khổ, thiệt thòi để vun vén hạnh phúc và danh dự cho gia đình. Qua đó, ta càng thêm trân trọng phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ: hiếu thảo, thủy chung và giàu đức hi sinh.
Hot: 500+ Đề thi vào 10 file word các Sở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có đáp án 2025 (chỉ từ 100k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Có sự việc, cốt truyện, nhân vật và được kể bằng văn vần.
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 400 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích nhân vật Cúc Hoa và trình bày giá trị văn hóa và triết lí nhân sinh của đoạn trích phần Đọc hiểu.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác phẩm và nhân vật Cúc Hoa.
* Thân bài: Phân tích nhân vật Cúc Hoa
- Người con dâu hiếu thảo: Gia đình khó khăn nhưng nàng vẫn lo lắng cho bữa ăn qua ngày của mẹ chồng hơn chính bản thân
Mẹ chồng thấy dâu thảo hiền
Đôi hàng nước mắt chảy liền như tuôn.
Khó nghèo có mẹ có con,
Ít nhiều gan sẻ (1) vẹn tròn cho nhau
Lòng con nhường nhịn bấy lâu
Mẹ ăn cơm ấy ngon đâu hỡi nàng
Cúc Hoa nước mắt hai hàng:
“Lạy mẹ cùng chàng chở quản (2) tôi
Gọi là cơm tấm cạnh lê (3)
Mẹ ăn đỡ dạ kéo khi võ vàng (4)
- Người vợ thủy chung, biết hi sinh và lo lăng cho chồng: Lo lắng cho bữa ăn của chồng, bán vàng để lấy tiền thuê thầy thợ cho chồng ăn học và thi cử đỗ đạt, không quản ngại gian khó và không lo lắng cho chính mình
+ Lo lắng cho bữa ăn của chồng
Chàng ăn cho sống mình chàng,
Dốc lòng kinh sử văn chương đạo là.
Kể chi phận thiếp đàn bà,
Khó nghèo chớ quản nỗi nhà thảm thương”.
+ Bán vàng để lo tiền ăn học cho chồng
Kể đoạn Cúc Hoa bán vàng,
Bán cho trưởng giả giàu sang hơn người.
Hai bên giả cả hẳn hoi,
Bắc cân định giả được ngoài tám mươi
“Khuyên chàng kinh sử dùi mài cho hay.
Thiếp xin rước một ông thầy,
Để chàng học tập đêm ngày thiếp nuôi”.
+ Lo lắng nuôi cả gia đình chồng để chồng đỗ đạt
Một ngày ba bữa chẳng rời,
Nuôi thầy, nuôi mẹ lại nuôi cả chồng.
+ Khấn trời lạy Phật, khuyên nhủ chồng cố gắng đỗ đạt để yên lòng gia đình
Khấn trời lạy Phật đòi phen:
“Chứng minh phù hộ ước nguyền chồng tôi.
Khuyên chàng khuya sớm hôm mai,
Cố chăm việc học đua tài cho hay.
Một mai, có gặp rồng mây (6)
Bảng vàng may được tỏ bày họ tên (7)
Trước là sạch nợ bút nghiên (8)
Sau là thiếp cũng được yên lòng này”.
- Người thấu tình đạt lí, cam chịu chấp nhận thiệt thòi: Nàng chấp nhận thân phận nữ nhi để chồng có cơ hội phát triển và gây dựng sự nghiệp
Chàng ăn cho sống mình chàng,
Dốc lòng kinh sử văn chương đạo là.
Kể chi phận thiếp đàn bà,
Khó nghèo chớ quản nỗi nhà thảm thương”.
Giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh
- Mối quan hệ mẹ chồng – nàng dâu không theo lẽ thường
Thông thường là mối quan hệ nhiều mâu thuẫn, nhưng mẹ chồng và nàng dâu hết mực yêu thương, hòa thuận, nàng dâu hiếu thảo khiến mẹ chồng cảm động, sẵn lòng đồng cam cộng khổ không lời oán trách
Mẹ chồng thấy dâu thảo hiền
Đôi hàng nước mắt chảy liền như tuôn.
Khó nghèo có mẹ có con,
Ít nhiều gan sẻ (1) vẹn tròn cho nhau
- Số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa: Họ sẵn sàng hi sinh sự hạnh phúc, đầy đủ ấm no của mình để chồng và gia đình chồng được toàn vẹn, bởi với người phụ nữ đó là trách nhiệm, là lẽ đương nhiên mà bất kì người phụ nữ nào trong xã hội xưa cũng đều phải làm. Tư tưởng trọng nam khinh nữ và những áp lực vô hình đè lên vai người phụ nữ xưa.
Kể chi phận thiếp đàn bà,
Khó nghèo chớ quản nỗi nhà thảm thương”.
* Kết bài:
- Khát quát suy nghĩ, cảm nhận về nhân vật Cúc Hoa và giá trị văn hóa, triết lý nhân sinh thể hiện trong đoạn trích.
Bài viết tham khảo
Trong kho tàng truyện thơ Nôm của văn học Việt Nam trung đại, Tống Trân – Cúc Hoa là tác phẩm giàu giá trị nhân văn, phản ánh chân thực thân phận con người trong xã hội phong kiến xưa. Đoạn trích về nhân vật Cúc Hoa đã khắc họa thành công hình tượng người phụ nữ Việt Nam hiền thục, thủy chung và giàu đức hi sinh, qua đó gửi gắm những triết lí sâu sắc về tình người, về đạo làm vợ, làm con trong gia đình.
Trước hết, Cúc Hoa hiện lên là người con dâu hiếu thảo, nặng nghĩa tình. Dù cuộc sống gia đình túng thiếu, nàng vẫn chăm lo bữa ăn giấc ngủ cho mẹ chồng, sẵn sàng nhường nhịn, chịu thiệt thòi về mình để mẹ chồng được yên lòng. Hình ảnh “Mẹ ăn đỡ dạ kéo khi võ vàng” cùng “đôi hàng nước mắt chảy liền như tuôn” khi thấy mẹ chồng cảm động đã cho thấy tấm lòng nhân hậu, sự hiếu thảo của nàng dâu hiền với người mẹ già khổ cực. Trong xã hội phong kiến vốn nhiều định kiến về mối quan hệ mẹ chồng – nàng dâu, tình cảm gắn bó, yêu thương giữa Cúc Hoa và mẹ chồng thật đáng quý, góp phần làm nên vẻ đẹp nhân văn của tác phẩm.
Không chỉ hiếu thảo, Cúc Hoa còn là người vợ thủy chung, giàu đức hi sinh và hết lòng vì chồng. Nàng lo lắng cho bữa ăn, giấc ngủ, tương lai của Tống Trân, sẵn sàng bán cả vàng – tài sản quý giá duy nhất – để thuê thầy cho chồng ăn học. Nàng tự nhận “Kể chi phận thiếp đàn bà” và chấp nhận mọi gian khó, tủi cực chỉ mong chồng “dùi mài kinh sử” để một ngày kia “bảng vàng tỏ bày họ tên”. Nàng vừa làm lụng vất vả, vừa nuôi mẹ, nuôi thầy, nuôi chồng, còn mình thì “đói no chẳng quản”. Tấm lòng vị tha, sự thủy chung, hi sinh thầm lặng của Cúc Hoa đã làm sáng ngời phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam xưa.
Đồng thời, nhân vật Cúc Hoa cũng thể hiện sự cam chịu, thấu tình đạt lí của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Họ coi việc hi sinh, chịu đựng vì chồng con là lẽ đương nhiên, là bổn phận không thể chối từ. Chính tư tưởng “trọng nam khinh nữ” đã khiến người phụ nữ như Cúc Hoa không có quyền tự quyết số phận, cả cuộc đời chỉ gắn với chồng con và gia đình chồng.
Đoạn trích còn gửi gắm những giá trị văn hóa và triết lí nhân sinh sâu sắc. Đó là tình mẹ chồng – nàng dâu gắn bó, yêu thương trong cảnh nghèo khó; là tấm lòng thủy chung, hi sinh cao đẹp của người vợ trong xã hội xưa; và cũng là nỗi day dứt về số phận thiệt thòi của người phụ nữ dưới tư tưởng trọng nam khinh nữ nặng nề. Tác phẩm đề cao tình nghĩa, đức hi sinh, lòng nhân ái – những giá trị bền vững làm nên vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam.
Như vậy, qua hình tượng Cúc Hoa, Tống Trân – Cúc Hoa không chỉ ca ngợi đức hi sinh, sự thủy chung, hiếu thảo của người phụ nữ mà còn gợi suy nghĩ về thân phận nhỏ bé, nhiều đau khổ của họ trong xã hội phong kiến, để từ đó ta thêm trân trọng và yêu quý những vẻ đẹp nhân văn trong tâm hồn con người Việt Nam xưa.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.