Văn bản ngữ liệu
CÁCH CHỌN NGHỀ NGHIỆP PHÙ HỢP VỚI CHÍNH MÌNH
(Giản Tư Trung)
Tôi muốn bàn nhiều hơn về việc tìm ra chính mình trong công việc, nghề nghiệp, chuyên môn vì theo quan sát của tôi, có không ít người cho đến cuối cuộc đời vẫn còn loay hoay không biết nên dùng cuộc đời mình vào việc gì, hay vẫn thấy có cái gì đó còn “thiêu thiếu” trong việc mình làm mà không biết thiếu cái gì.
Người ta thường cho rằng đó là do thiếu các hoạt động định hướng nghề nghiệp dành cho giới trẻ. Nhưng tôi thấy lí do đó không còn đúng trong thời đại thông tin ngày nay. Hằng năm, cứ đến mùa tuyển sinh đại học, hàng loạt các chương trình tư vấn nghề nghiệp lại được tổ chức, và việc tìm hiểu tính chất của một ngành nghề nào đó bây giờ cũng trở nên dễ dàng hơn rất nhiều nhờ có Internet và nhiều phương tiện truyền thông khác. Theo tôi, lí do chính là vì chúng ta đang làm ngược. Lẽ ra, cái ta phải chọn trước hết là chọn lẽ sống, giá trị sống của mình (tức là chọn cuộc đời để sống, mình phải biết rõ là mình muốn trở thành một con người như thế nào và sống một cuộc đời ra sao); và khi ta đã biết mình sống để làm gì và muốn dùng cuộc đời mình cho mục đích gì rồi, ta mới chọn công việc, nghề nghiệp, sự nghiệp phù hợp với cuộc đời đó. Đằng này, ta lại nỗ lực đi “chọn nghề” trong khi vẫn còn hết sức mù mờ về “chọn đời”, “chọn người”, để rồi khi nhận ra rằng ta không tìm thấy con người mình trong cái nghề đó thì bắt đầu mất phương hướng và chán nản. Ngoài ra, cần phải “chọn nghề” trước rồi mới “chọn trường” sau, chứ không phải cứ theo trào lưu rồi chọn những trường được mọi người cho là “ngon” để học bốn năm ra trường và đi làm rồi mới chợt nhận ra rằng nghề này không hợp với mình..
Như vậy, lí tưởng nhất sẽ là chọn người, chọn đời, rồi mới chọn nghề và chọn nghề rồi mới chọn trường; chứ không nên làm ngược lại là, chọn trường rồi mới chọn nghề và chọn nghề rồi mới chọn đời, chọn người. Dù những lựa chọn này có thể thay đổi không ít lần trong đời.
(Theo Cách chọn nghề nghiệp phù hợp với chính mình, Giản Tư Trung, in trong Đúng việc, NXB Tri thức, 2017)
15.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết
15.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Văn bản ngữ liệu
CÁCH CHỌN NGHỀ NGHIỆP PHÙ HỢP VỚI CHÍNH MÌNH
(Giản Tư Trung)
Tôi muốn bàn nhiều hơn về việc tìm ra chính mình trong công việc, nghề nghiệp, chuyên môn vì theo quan sát của tôi, có không ít người cho đến cuối cuộc đời vẫn còn loay hoay không biết nên dùng cuộc đời mình vào việc gì, hay vẫn thấy có cái gì đó còn “thiêu thiếu” trong việc mình làm mà không biết thiếu cái gì.
Người ta thường cho rằng đó là do thiếu các hoạt động định hướng nghề nghiệp dành cho giới trẻ. Nhưng tôi thấy lí do đó không còn đúng trong thời đại thông tin ngày nay. Hằng năm, cứ đến mùa tuyển sinh đại học, hàng loạt các chương trình tư vấn nghề nghiệp lại được tổ chức, và việc tìm hiểu tính chất của một ngành nghề nào đó bây giờ cũng trở nên dễ dàng hơn rất nhiều nhờ có Internet và nhiều phương tiện truyền thông khác. Theo tôi, lí do chính là vì chúng ta đang làm ngược. Lẽ ra, cái ta phải chọn trước hết là chọn lẽ sống, giá trị sống của mình (tức là chọn cuộc đời để sống, mình phải biết rõ là mình muốn trở thành một con người như thế nào và sống một cuộc đời ra sao); và khi ta đã biết mình sống để làm gì và muốn dùng cuộc đời mình cho mục đích gì rồi, ta mới chọn công việc, nghề nghiệp, sự nghiệp phù hợp với cuộc đời đó. Đằng này, ta lại nỗ lực đi “chọn nghề” trong khi vẫn còn hết sức mù mờ về “chọn đời”, “chọn người”, để rồi khi nhận ra rằng ta không tìm thấy con người mình trong cái nghề đó thì bắt đầu mất phương hướng và chán nản. Ngoài ra, cần phải “chọn nghề” trước rồi mới “chọn trường” sau, chứ không phải cứ theo trào lưu rồi chọn những trường được mọi người cho là “ngon” để học bốn năm ra trường và đi làm rồi mới chợt nhận ra rằng nghề này không hợp với mình..
Như vậy, lí tưởng nhất sẽ là chọn người, chọn đời, rồi mới chọn nghề và chọn nghề rồi mới chọn trường; chứ không nên làm ngược lại là, chọn trường rồi mới chọn nghề và chọn nghề rồi mới chọn đời, chọn người. Dù những lựa chọn này có thể thay đổi không ít lần trong đời.
(Theo Cách chọn nghề nghiệp phù hợp với chính mình, Giản Tư Trung, in trong Đúng việc, NXB Tri thức, 2017)
15.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết
15.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Quảng cáo
Trả lời:

- Phương thức biểu đạt chính là nghị luận, kết hợp yếu tố giải thích và bình luận.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Theo tác giả, vấn đề chính được bàn luận trong văn bản là gì?
Theo tác giả, vấn đề chính được bàn luận trong văn bản là gì?

- Vấn đề chính là cách chọn nghề nghiệp phù hợp với chính mình, trong đó nhấn mạnh việc cần chọn lẽ sống, giá trị sống trước khi chọn nghề.
Câu 3:
Theo tác giả, hiện tượng “nhiều người cả đời vẫn loay hoay không biết dùng cuộc đời mình vào việc gì” thường được giải thích bởi nguyên nhân nào?
Theo tác giả, hiện tượng “nhiều người cả đời vẫn loay hoay không biết dùng cuộc đời mình vào việc gì” thường được giải thích bởi nguyên nhân nào?

- Hiện tượng “nhiều người cả đời vẫn loay hoay không biết dùng cuộc đời mình vào việc gì” thường được giải thích bởi nguyên nhân thiếu các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho giới trẻ.
Câu 4:
Tác giả cho rằng nguyên nhân chính của hiện tượng “nhiều người cả đời vẫn loay hoay không biết dùng cuộc đời mình vào việc gì” là gì?
Tác giả cho rằng nguyên nhân chính của hiện tượng “nhiều người cả đời vẫn loay hoay không biết dùng cuộc đời mình vào việc gì” là gì?

- Nguyên nhân chính: Con người thường làm ngược trình tự — chọn nghề khi chưa chọn lẽ sống, giá trị sống, “chọn đời” và “chọn người” cho bản thân.
Câu 5:
Xác định câu văn thể hiện quan điểm cốt lõi của tác giả.
Xác định câu văn thể hiện quan điểm cốt lõi của tác giả.

- Câu văn thể hiện quan điểm cốt lõi của tác giả: “Lẽ ra, cái ta phải chọn trước hết là chọn lẽ sống, giá trị sống của mình (…) rồi ta mới chọn công việc, nghề nghiệp, sự nghiệp phù hợp với cuộc đời đó.”
Câu 6:
Giải thích ý nghĩa của cụm từ “chọn đời”, “chọn người” trong văn bản.
Giải thích ý nghĩa của cụm từ “chọn đời”, “chọn người” trong văn bản.

- “Chọn đời” là chọn lẽ sống, giá trị sống, xác định mình muốn sống như thế nào; “chọn người” là xác định mình muốn trở thành con người như thế nào trong cuộc đời đó.
Câu 7:
Vì sao tác giả khuyên nên “chọn nghề” trước rồi mới “chọn trường”?
Vì sao tác giả khuyên nên “chọn nghề” trước rồi mới “chọn trường”?

- Tác giả khuyên nên “chọn nghề” trước rồi mới “chọn trường” vì chọn nghề trước giúp xác định đúng chuyên môn và lĩnh vực cần theo đuổi, từ đó chọn trường phù hợp để đào tạo nghề đó; tránh tình trạng học xong mới phát hiện nghề không hợp.
Câu 8:
Theo văn bản, những lựa chọn nghề nghiệp và cuộc sống có cố định suốt đời không? Vì sao?
Theo văn bản, những lựa chọn nghề nghiệp và cuộc sống có cố định suốt đời không? Vì sao?

- Những lựa chọn nghề nghiệp và cuộc sống không cố định suốt đời vì tác giả khẳng định những lựa chọn này có thể thay đổi không ít lần trong đời, phù hợp với sự thay đổi nhận thức và hoàn cảnh sống.
Câu 9:
Theo tác giả, những quan niệm sai lầm khi lựa chọn nghề nghiệp là gi? Vì sao tác giả cho là như vậy?
Theo tác giả, những quan niệm sai lầm khi lựa chọn nghề nghiệp là gi? Vì sao tác giả cho là như vậy?

Theo tác giả, những quan niệm sai lầm khi lựa chọn nghề nghiệp là chọn nghề trong khi vẫn còn hết sức mù mờ về “chọn đời” “chọn người”; chọn trường theo trào lưu mà không xem xét nó có phù hợp với bản thân hay không.
Câu 10:
Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu sau?
Lẽ ra, cái ta phải chọn trước hết là chọn lẽ sống, giá trị sống của mình (tức là chọn cuộc đời để sống, mình phải biết rõ là mình muốn trở thành một con người như thế nào và sống một cuộc đời ra sao); và khi ta đã biết mình sống để làm gì và muốn dùng cuộc đời mình cho muc đích gì rồi, ta mới chọn công việc, nghề nghiệp, sự nghiệp phù hợp với cuộc đời đó.
Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu sau?
Lẽ ra, cái ta phải chọn trước hết là chọn lẽ sống, giá trị sống của mình (tức là chọn cuộc đời để sống, mình phải biết rõ là mình muốn trở thành một con người như thế nào và sống một cuộc đời ra sao); và khi ta đã biết mình sống để làm gì và muốn dùng cuộc đời mình cho muc đích gì rồi, ta mới chọn công việc, nghề nghiệp, sự nghiệp phù hợp với cuộc đời đó.

- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: chêm xen.
- Thành phần chêm xen: tức là chọn cuộc đời để sống, mình phải biết rõ là mình muốn trở thành một con người như thế nào và sống một cuộc đời ra sao.
Câu 11:
Thao tác nghị luận nào được sử dụng trong đoạn văn sau?
Người ta thường cho rằng đó là do thiếu các hoạt động định hướng nghề nghiệp dành cho giới trẻ. Nhưng tôi thấy lí do đó không còn đúng trong thời đại thông tin ngày nay. Hằng năm, cứ đến mùa tuyển sinh đại học, hàng loạt các chương trình tư vấn nghề nghiệp lại được tổ chức, và việc tìm hiểu tính chất của một ngành nghề nào đó bây giờ cũng trở nên dễ dàng hơn rất nhiều nhờ có Internet và nhiều phương tiện truyền thông khác.
Thao tác nghị luận nào được sử dụng trong đoạn văn sau?
Người ta thường cho rằng đó là do thiếu các hoạt động định hướng nghề nghiệp dành cho giới trẻ. Nhưng tôi thấy lí do đó không còn đúng trong thời đại thông tin ngày nay. Hằng năm, cứ đến mùa tuyển sinh đại học, hàng loạt các chương trình tư vấn nghề nghiệp lại được tổ chức, và việc tìm hiểu tính chất của một ngành nghề nào đó bây giờ cũng trở nên dễ dàng hơn rất nhiều nhờ có Internet và nhiều phương tiện truyền thông khác.

Thao tác nghị luận được sử dụng trong đoạn văn: bác bỏ.
Câu 12:
Theo anh/chị, vì sao nhiều bạn trẻ hiện nay vẫn “loay hoay” trong việc chọn nghề dù có nhiều thông tin hỗ trợ?
Theo anh/chị, vì sao nhiều bạn trẻ hiện nay vẫn “loay hoay” trong việc chọn nghề dù có nhiều thông tin hỗ trợ?

- Nhiều bạn trẻ hiện nay vẫn “loay hoay” trong việc chọn nghề dù có nhiều thông tin hỗ trợ vì họ chưa xác định rõ giá trị sống, mục tiêu sống của mình; thiếu hiểu biết sâu sắc về bản thân; đôi khi chọn nghề theo xu hướng, áp lực gia đình, bạn bè, chứ không dựa trên sự phù hợp cá nhân.
Câu 13:
Theo tác giả, giới trẻ nên lựa chọn nghề nghiệp như thế nào? Cơ sở để tác giả đề xuất quan điểm đó là gì?
Theo tác giả, giới trẻ nên lựa chọn nghề nghiệp như thế nào? Cơ sở để tác giả đề xuất quan điểm đó là gì?

Theo tác giả, giới trẻ nên lựa chọn nghề nghiệp theo trình tự: chọn người, chọn đời rồi mới chọn nghề và chọn nghề rồi mới chọn trường; chứ không nên làm ngược lại là, chọn trường rồi mới chọn nghề và chọn nghề rồi mới chọn đời, chọn người. Quan điểm ấy được đề xuất dựa trên cơ sở: bản thân phải biết rõ mình muốn trở thành một con người như thế nào và sống một cuộc đời ra sao thì mới có thể lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp với bản thân.
Câu 14:
Theo anh/ chị, văn bản này có ý nghĩa ra sao đối với việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai?
Theo anh/ chị, văn bản này có ý nghĩa ra sao đối với việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai?

Học sinh nêu được ý nghĩa của văn bản đối với việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của bản thân, lí giải một cách hợp lí và thuyết phục.
Gợi ý: văn bản gợi ý cách thức lí tưởng để lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với chính mình.
Câu 15:
15.2.2. Câu hỏi viết
Anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích tác dụng của việc tác giả sử dụng giọng văn đối thoại trong văn bản “Cách chọn nghề nghiệp phù hợp với chính mình” của Giản Tư Chung.
15.2.2. Câu hỏi viết
Anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích tác dụng của việc tác giả sử dụng giọng văn đối thoại trong văn bản “Cách chọn nghề nghiệp phù hợp với chính mình” của Giản Tư Chung.

Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Phân tích tác dụng của việc tác giả sử dụng giọng văn đối thoại trong văn bản “Cách chọn nghề nghiệp phù hợp với chính mình” của Giản Tư Chung.
- Hệ thống ý
+ Giọng văn đối thoại trong văn bản tạo nên sự gần gũi, lôi cuốn và thuyết phục mạnh mẽ đối với người đọc.
+ Lối diễn đạt này khiến người đọc cảm thấy mình được đồng cảm, được dẫn dắt nhẹ nhàng tới những suy ngẫm sâu sắc về lẽ sống và lựa chọn nghề nghiệp.
+ Giọng văn đối thoại cũng giúp tác giả dễ dàng đặt ra những so sánh, đối lập giữa “làm ngược” và “làm đúng” để người đọc tự soi chiếu bản thân và nhận ra sự hợp lí trong lập luận.
+ Giọng văn đối thoại là yếu tố quan trọng góp phần làm cho văn bản vừa mang tính học thuật, vừa mang hơi thở đời sống, vừa giàu sức thuyết phục.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ thực tế để minh chứng cho nhận định.
+ Phân tích ý nghĩa sâu sắc của quan điểm với cuộc sống con người.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về quan điểm.
Đoạn văn tham khảo
Giọng văn đối thoại trong văn bản “Cách chọn nghề nghiệp phù hợp với chính mình” của Giản Tư Trung tạo nên sự gần gũi, lôi cuốn và thuyết phục mạnh mẽ đối với người đọc. Thay vì trình bày khô khan, tác giả như đang trực tiếp trò chuyện, chia sẻ những quan sát và trải nghiệm cá nhân, từ đó giúp vấn đề trở nên sinh động và dễ tiếp nhận hơn. Lối diễn đạt này khiến người đọc cảm thấy mình được đồng cảm, được dẫn dắt nhẹ nhàng tới những suy ngẫm sâu sắc về lẽ sống và lựa chọn nghề nghiệp. Giọng văn đối thoại cũng giúp tác giả dễ dàng đặt ra những so sánh, đối lập giữa “làm ngược” và “làm đúng” để người đọc tự soi chiếu bản thân và nhận ra sự hợp lí trong lập luận. Nhờ đó, thông điệp “chọn người, chọn đời, rồi mới chọn nghề, chọn trường” không chỉ được hiểu bằng lí trí mà còn chạm đến cảm xúc, khơi gợi nhu cầu thay đổi từ bên trong mỗi cá nhân. Có thể nói, giọng văn đối thoại là yếu tố quan trọng góp phần làm cho văn bản vừa mang tính học thuật, vừa mang hơi thở đời sống, vừa giàu sức thuyết phục.
Hot: Danh sách các trường đã công bố điểm chuẩn Đại học 2025 (mới nhất) (2025). Xem ngay
- Tổng ôn Ngữ văn 12 Form (2025) ( 36.000₫ )
- 30 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay NLXH, sổ tay trọng tâm môn Ngữ Văn (có đáp án chi tiết) ( 60.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: trình bày quan điểm của mình về thứ tự “chọn người – chọn đời – chọn nghề – chọn trường”.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu ngắn gọn văn bản “Cách chọn nghề nghiệp phù hợp với chính mình” của Giản Tư Trung.
- Dẫn ra ý kiến thứ tự hợp lý khi định hướng nghề nghiệp: “chọn người – chọn đời – chọn nghề – chọn trường”.
- Nêu vấn đề nghị luận: Quan điểm cá nhân về tính đúng đắn và ý nghĩa của trình tự này.
* Thân bài:
a. Giải thích ý kiến
- Chọn người: Xác định bản thân muốn trở thành kiểu người như thế nào (phẩm chất, năng lực, phong cách sống…).
- Chọn đời: Lựa chọn lối sống, giá trị sống, mục tiêu sống (mình sẽ sống vì điều gì, cho điều gì).
- Chọn nghề: Lựa chọn công việc, lĩnh vực phù hợp với con người và giá trị sống đã xác định.
- Chọn trường: Chọn môi trường đào tạo nghề phù hợp, đáp ứng yêu cầu chuyên môn của nghề đã chọn.
→ Trình tự này đặt con người và giá trị sống lên trước công việc và môi trường học tập.
b. Bàn luận
- Tính hợp lý của thứ tự trên:
+ Giúp mỗi người hiểu rõ bản thân trước khi quyết định nghề nghiệp.
+ Tránh chọn nghề theo trào lưu, áp lực xã hội hay kỳ vọng của người khác.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa lý tưởng sống – công việc – môi trường đào tạo.
- Hậu quả khi làm ngược trình tự:
+ Chọn trường trước → dễ học ngành không phù hợp → chán nản, bỏ dở hoặc làm trái ngành.
+ Chọn nghề khi chưa rõ bản thân → dễ mất phương hướng khi gặp khó khăn.
- Tính linh hoạt:
+ Tác giả thừa nhận các lựa chọn có thể thay đổi nhiều lần trong đời.
+ Quan trọng là giữ vững nguyên tắc “hiểu bản thân trước – chọn nghề sau”.
c. Chứng minh, liên hệ
- Thực tế:
+ Nhiều người thành công vì chọn nghề gắn với đam mê và giá trị sống (ví dụ: Elon Musk, Nick Vujicic, Đặng Lê Nguyên Vũ).
+ Không ít trường hợp thất bại hoặc chán nản do chọn ngành học theo bạn bè hoặc “hot trend” nhưng không phù hợp.
- Liên hệ bản thân:
+ Việc hiểu rõ mình muốn trở thành ai và sống thế nào giúp định hướng nghề nghiệp rõ ràng hơn.
+ Ví dụ: Nếu yêu môi trường sống xanh, có thể chọn nghề liên quan đến bảo vệ môi trường, rồi chọn trường đào tạo chuyên ngành môi trường.
d. Mở rộng
- Thứ tự này không chỉ áp dụng khi chọn nghề mà còn phù hợp trong nhiều quyết định lớn khác của cuộc đời.
- Trong bối cảnh xã hội biến động nhanh, cần kỹ năng tự nhận thức và thích ứng để điều chỉnh lộ trình nghề nghiệp.
* Kết bài:
- Khẳng định tính đúng đắn và giá trị bền vững của trình tự “chọn người – chọn đời – chọn nghề – chọn trường”.
- Nhắn nhủ: Mỗi người trẻ hãy dành thời gian tìm hiểu bản thân, nuôi dưỡng giá trị sống, rồi mới lựa chọn nghề nghiệp và trường học để có hành trình sự nghiệp vững vàng, ý nghĩa.
Bài văn tham khảo
Trong hành trình trưởng thành, mỗi con người đều phải bước qua những ngã rẽ quan trọng: mình sẽ sống như thế nào, trở thành ai, làm công việc gì, học ở đâu. Từ văn bản “Cách chọn nghề nghiệp phù hợp với chính mình” của Giản Tư Trung, quan điểm “chọn người – chọn đời – chọn nghề – chọn trường” vang lên như một lời nhắc nhở sâu sắc: hãy bắt đầu từ chính mình trước khi hướng ra thế giới.
“Chọn người” là hành động quay về nội tâm để trả lời câu hỏi: mình muốn trở thành kiểu người nào? Một con người năng động, sáng tạo, đầy khát vọng cống hiến hay một tâm hồn lặng lẽ, tận tụy với những công việc bền bỉ? Khi hình dung rõ ràng “phiên bản tốt nhất” của bản thân, ta mới biết mình cần rèn luyện những phẩm chất và kỹ năng gì. Tiếp đó, “chọn đời” là chọn giá trị sống, lý tưởng sống: ta sẽ sống vì điều gì và cho điều gì. Lý tưởng ấy chính là ngọn hải đăng soi đường trong biển đời rộng lớn.
Khi đã rõ “con người mình muốn trở thành” và “cuộc đời mình muốn sống”, việc “chọn nghề” sẽ trở nên sáng tỏ hơn nhiều. Nghề nghiệp không chỉ là công cụ kiếm sống mà còn là mảnh đất để gieo hạt ước mơ, để mỗi ngày làm việc không phải là một chuỗi gượng ép, mà là hành trình được sống đúng với bản chất và khát vọng. Sau cùng, “chọn trường” là bước lựa chọn môi trường đào tạo phù hợp, nơi có thể trao cho ta kiến thức, kỹ năng và những mối quan hệ giúp nghề nghiệp vững vàng.
Thứ tự này hợp lý vì đặt con người và giá trị sống lên trước công việc và môi trường học tập. Nhiều người thất vọng, chán nản không phải vì nghề quá khó, mà vì họ không tìm thấy chính mình trong nghề đó. Khi làm ngược – chọn trường trước, rồi mới chọn nghề, thậm chí chọn nghề trước khi hiểu bản thân – ta dễ rơi vào vòng luẩn quẩn: học bốn năm, ra trường rồi mới nhận ra ngành nghề ấy không hợp, để rồi mất phương hướng.
Thực tế cho thấy, những người thành công thường tìm thấy sự hòa hợp giữa bản thân và công việc. Elon Musk chọn công nghệ để hiện thực hóa khát vọng chinh phục không gian; Nick Vujicic chọn diễn thuyết để truyền cảm hứng sống. Ngược lại, không ít bạn trẻ lao vào ngành “hot” chỉ vì lời khen của người khác, để rồi sau này nhận ra mình chỉ là “kẻ lạc đường” trong chính sự nghiệp của mình.
Bản thân tôi cũng tin rằng, chỉ khi hiểu mình là ai và muốn sống như thế nào, tôi mới có thể chọn đúng nghề và trường. Nếu tôi yêu môi trường sống xanh, tôi sẽ tìm đến những ngành liên quan đến bảo vệ môi trường, rồi chọn một ngôi trường có chương trình đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực ấy. Khi đó, con đường sự nghiệp của tôi vừa có ý nghĩa, vừa phù hợp với năng lực và đam mê.
Cuộc đời là một hành trình dài, và mỗi lựa chọn là một dấu chân trên con đường ấy. Trình tự “chọn người – chọn đời – chọn nghề – chọn trường” là kim chỉ nam giúp chúng ta bước đi vững vàng, tránh lạc hướng giữa muôn vàn ngã rẽ. Hãy dành thời gian lắng nghe chính mình, nuôi dưỡng giá trị sống, rồi mới chọn nghề và trường, để mỗi ngày làm việc là một ngày sống trọn vẹn với chính con người mình.
Lời giải
- Vấn đề chính là cách chọn nghề nghiệp phù hợp với chính mình, trong đó nhấn mạnh việc cần chọn lẽ sống, giá trị sống trước khi chọn nghề.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.