Câu hỏi:

14/10/2025 30 Lưu

Từ văn bản “Giữ gìn và bảo vệ tiếng Việt” – Vũ Quỳnh Trang, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) thể hiện suy nghĩ về mối quan hệ giữa “ngôn ngữ” và “bản sắc văn hóa dân tộc”.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: suy nghĩ về mối quan hệ giữa “ngôn ngữ” và “bản sắc văn hóa dân tộc”.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài:

- Dẫn dắt:

+ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp cơ bản của con người, đồng thời là “kho tàng” lưu giữ lịch sử, văn hóa và tâm hồn của một dân tộc.

+ Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, ngôn ngữ vừa chịu ảnh hưởng, vừa phải bảo tồn bản sắc riêng.

- Giới thiệu vấn đề: Từ văn bản “Giữ gìn và bảo vệ tiếng Việt” của Vũ Quỳnh Trang, đặt ra yêu cầu phải nhận thức sâu sắc mối quan hệ giữa ngôn ngữ và bản sắc văn hóa dân tộc.

* Thân bài:

a. Giải thích khái niệm

- Ngôn ngữ: Hệ thống ký hiệu âm thanh và chữ viết, được con người sử dụng để giao tiếp, tư duy, truyền đạt thông tin.

- Bản sắc văn hóa dân tộc: Những giá trị vật chất và tinh thần đặc trưng, riêng biệt của một cộng đồng, được hình thành và bồi đắp qua lịch sử.

- Mối quan hệ: Ngôn ngữ vừa là phương tiện chứa đựng, vừa là công cụ truyền tải bản sắc văn hóa; ngôn ngữ phản ánh thế giới quan, lối sống, tâm hồn và lịch sử của dân tộc.

b. Vai trò của ngôn ngữ đối với bản sắc văn hóa dân tộc

- Lưu giữ giá trị văn hóa:

+ Ngôn ngữ lưu trữ tri thức, kinh nghiệm sản xuất, phong tục, tín ngưỡng, nghệ thuật…

+ Ví dụ: Tiếng Việt lưu giữ ca dao, tục ngữ, thành ngữ phản ánh đời sống người Việt (“Uống nước nhớ nguồn”, “Bầu ơi thương lấy bí cùng”).

- Truyền tải bản sắc qua các thế hệ: Nhờ ngôn ngữ, các thế hệ trẻ tiếp nhận truyền thống, lịch sử, văn học dân tộc.

- Khẳng định sự khác biệt: Mỗi ngôn ngữ có âm điệu, cấu trúc, vốn từ vựng riêng, tạo nên nét đặc trưng không thể nhầm lẫn của dân tộc đó.

- Kết nối cộng đồng: Ngôn ngữ là “sợi dây vô hình” gắn kết mọi thành viên trong cùng một nền văn hóa.

c. Hiện trạng và nguy cơ

- Ảnh hưởng của toàn cầu hóa và công nghệ số:

+ Pha tạp ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh) vào tiếng Việt.

+ Viết tắt, tối giản câu, dùng từ biến dạng trên mạng xã hội (“khum”, “tìn iu”).

- Nguy cơ:

+ Mất dần từ thuần Việt, làm nghèo vốn từ.

+ Giảm tính chuẩn mực, tinh tế, uyển chuyển của tiếng Việt.

+ Đe dọa sự bền vững của bản sắc văn hóa dân tộc.

c. Giải pháp giữ gìn ngôn ngữ gắn với bảo tồn bản sắc văn hóa

- Ý thức cá nhân:

+ Sử dụng tiếng Việt đúng chính tả, ngữ pháp, hạn chế lạm dụng ngoại ngữ.

+ Trau dồi vốn từ qua đọc sách, báo, văn học.

- Vai trò của giáo dục: Tăng cường giáo dục ngôn ngữ và văn hóa dân tộc trong nhà trường.

- Truyền thông và sáng tác: Khuyến khích các tác phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, sáng tạo nhưng giàu bản sắc.

- Chính sách và cộng đồng:

+ Ban hành quy chuẩn ngôn ngữ trong văn bản hành chính, truyền thông.

+ Tổ chức các chiến dịch tôn vinh tiếng Việt.

đ. Mở rộng, liên hệ

- Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và bản sắc là mối quan hệ tương hỗ:

+ Ngôn ngữ giàu đẹp → bản sắc được tôn vinh.

+ Bản sắc mạnh mẽ → ngôn ngữ được nuôi dưỡng, bảo tồn.

- Giữ gìn tiếng Việt cũng là giữ gìn ký ức, hồn cốt của dân tộc trong dòng chảy hội nhập.

* Kết bài:

- Khẳng định: Ngôn ngữ là “linh hồn” của dân tộc, gắn liền và phản ánh bản sắc văn hóa.

- Lời kêu gọi: Mỗi người Việt cần yêu, trân trọng và sử dụng tiếng Việt chuẩn mực, sáng tạo, để tiếng Việt mãi là nhịp cầu nối quá khứ với hiện tại, kết nối dân tộc với thế giới mà vẫn giữ được bản sắc riêng.

Bài văn tham khảo

Ngôn ngữ là món quà vô giá mà lịch sử đã trao tặng cho mỗi dân tộc. Không chỉ đơn thuần là phương tiện giao tiếp, ngôn ngữ còn là nơi kết tinh ký ức, văn hóa và tâm hồn của cộng đồng qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Trong thời đại hội nhập, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và bản sắc văn hóa dân tộc càng trở nên bền chặt, đòi hỏi chúng ta phải nhận thức rõ trách nhiệm gìn giữ, bảo vệ ngôn ngữ mẹ đẻ. Từ văn bản “Giữ gìn và bảo vệ tiếng Việt” của Vũ Quỳnh Trang, ta càng thấy rõ rằng việc bảo tồn sự trong sáng, chuẩn mực của tiếng Việt cũng chính là bảo vệ hồn cốt văn hóa Việt.

Ngôn ngữ là chiếc “bảo tàng sống” lưu giữ mọi giá trị tinh thần và vật chất của dân tộc. Trong tiếng Việt, từng câu ca dao, tục ngữ, từng lời hò, điệu ví đều chắt chiu kinh nghiệm sống, tình cảm, đạo lý làm người: “Uống nước nhớ nguồn”, “Bầu ơi thương lấy bí cùng”. Không chỉ lưu giữ, ngôn ngữ còn là sợi dây truyền nối bản sắc qua các thế hệ, giúp con cháu hôm nay hiểu về cha ông qua những trang sử, những áng văn chương bất hủ của Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Tố Hữu… Chính sự khác biệt về âm điệu, cấu trúc, vốn từ đã làm nên dấu ấn riêng của mỗi ngôn ngữ, để người Việt khi cất lên tiếng mẹ đẻ là đã mang theo cả dáng hình văn hóa Việt.

Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và bùng nổ công nghệ số, tiếng Việt đang đứng trước nhiều thách thức. Trên mạng xã hội, không khó để bắt gặp những câu chữ “nửa nạc nửa mỡ” như “Thứ high”, “xỉu up xỉu down” hay những biến âm như “khum”, “tìn iu”. Lối viết tắt, câu tối giản, pha trộn ngoại ngữ tràn lan đang làm mất đi sự tinh tế, chuẩn mực của tiếng Việt. Đáng lo hơn, khi những thói quen này trở thành phổ biến, vốn từ thuần Việt sẽ dần bị lãng quên, làm nghèo đi kho tàng văn hóa ngôn ngữ của dân tộc.

Trước thực trạng ấy, việc bảo vệ tiếng Việt cần bắt đầu từ mỗi cá nhân. Mỗi người phải ý thức nói và viết đúng chính tả, ngữ pháp, tránh lạm dụng từ ngoại lai khi không cần thiết. Việc đọc sách, báo, học hỏi từ văn học dân gian và hiện đại sẽ giúp ta trau dồi vốn từ, bồi dưỡng khả năng diễn đạt giàu hình ảnh. Nhà trường cần tăng cường giáo dục ngôn ngữ gắn với văn hóa dân tộc, truyền thông và văn nghệ sĩ phải tiên phong sử dụng tiếng Việt chuẩn mực, sáng tạo mà vẫn đậm bản sắc. Bên cạnh đó, các chính sách ngôn ngữ cũng cần được triển khai đồng bộ, nhằm bảo vệ sự trong sáng và sức sống của tiếng Việt.

Ngôn ngữ và bản sắc văn hóa dân tộc là hai yếu tố không thể tách rời. Ngôn ngữ giàu đẹp sẽ nâng tầm bản sắc, còn bản sắc mạnh mẽ sẽ nuôi dưỡng và làm phong phú ngôn ngữ. Giữ gìn tiếng Việt chính là giữ gìn ký ức, hồn cốt dân tộc, để dù ở bất cứ nơi đâu, mỗi người Việt khi cất tiếng nói vẫn nhận ra trong đó âm vang của đất nước mình. Và chỉ khi làm được điều đó, chúng ta mới thực sự hội nhập mà không hòa tan, vững vàng bước vào tương lai với bản sắc Việt Nam nguyên vẹn.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

- Vấn đề chính: Tiếng Việt đang đứng trước nguy cơ bị lai tạp, méo mó và mất dần sự chuẩn mực, đặc biệt do ảnh hưởng của công nghệ, mạng xã hội và thói quen giao tiếp thiếu ý thức.

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận

+ Trình bày quan điểm của mình về vai trò của mỗi cá nhân trong việc bảo vệ tiếng Việt.

- Hệ thống ý

+ Tiếng Việt là di sản văn hóa quý báu, kết tinh trí tuệ và tâm hồn dân tộc qua hàng nghìn năm lịch sử.

+ Trong bối cảnh toàn cầu hóa và công nghệ phát triển mạnh mẽ, mỗi cá nhân càng cần ý thức rõ vai trò của mình trong việc gìn giữ và bảo vệ sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng mẹ đẻ.

+ Bảo vệ tiếng Việt không chỉ là trách nhiệm chung mà còn là hành động cụ thể của mỗi cá nhân: nói và viết đúng, đọc thêm sách báo, trau dồi vốn từ, và truyền cảm hứng yêu tiếng mẹ đẻ cho thế hệ sau.

+ Giữ gìn tiếng Việt cũng chính là giữ gìn hồn cốt dân tộc.

- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục

+ Dẫn chứng từ thực tế để minh chứng cho nhận định.

+ Phân tích ý nghĩa sâu sắc của quan điểm với cuộc sống con người.

- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Sáng tạo

+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về quan điểm.

Đoạn văn tham khảo

Tiếng Việt là di sản văn hóa quý báu, kết tinh trí tuệ và tâm hồn dân tộc qua hàng nghìn năm lịch sử. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và công nghệ phát triển mạnh mẽ, mỗi cá nhân càng cần ý thức rõ vai trò của mình trong việc gìn giữ và bảo vệ sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng mẹ đẻ. Mỗi người chính là “người gác cổng” của ngôn ngữ, quyết định cách tiếng Việt được sử dụng, truyền đạt và lan tỏa. Khi ta giao tiếp, viết lách bằng tiếng Việt chuẩn mực, giàu hình ảnh, ta đang góp phần duy trì nét tinh tế, uyển chuyển của ngôn ngữ. Ngược lại, nếu tùy tiện pha tạp ngoại ngữ, viết sai chính tả, dùng từ thiếu chuẩn xác, ta đang vô tình làm mai một giá trị tiếng Việt. Vì thế, bảo vệ tiếng Việt không chỉ là trách nhiệm chung mà còn là hành động cụ thể của mỗi cá nhân: nói và viết đúng, đọc thêm sách báo, trau dồi vốn từ, và truyền cảm hứng yêu tiếng mẹ đẻ cho thế hệ sau. Giữ gìn tiếng Việt cũng chính là giữ gìn hồn cốt dân tộc.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP