Văn bản ngữ liệu
KHÔNG GIAN ĐỜI TƯ TRONG TRUYỆN NGẮN NGUYỄN THỊ THU HUỆ
(Đoàn Thị Lan)
“Trở lại văn đàn năm 2012 với tập truyện ngắn “Thành phố đi vắng”, Nguyễn Thị Thu Huệ thường đặt nhân vật của mình trong những không gian cá nhân nhỏ hợp. Sự xuất hiện hình ảnh những căn phòng mười bốn, mười sáu mét vuông hoặc the ban là không gian của một ngôi nhà cổ với nhiều thế hệ, nhiều gia đình chung sống. Trái ngược với sự giãn nở đến chóng mặt của không gian đô thị chung, không gian cá nhân ngày càng teo tóp và bức bối. Trong không gian hẹp dễ va động và cọ xát này, trớ trêu thay con người cá nhân không tìm thấy sự an toàn và cảm giác ấm áp. Ngôi nhà đánh mất hàm nghĩa tổ ấm, chỉ đơn thuần là nơi trú ngụ của những thân xác rã rời. Với nhân vật Quang trong “Chủ nhật được xem phim hoạt hình” khi người yêu đã đi xa, không gian quen thuộc của anh là “Căn phòng mười bốn mét vuông, tầng xếp của một khu nhà Pháp cổ” (2, tr. 231), không gian ấy là nơi để những chiều chủ nhật thừa thãi nằm nghiên cứu các chương trình tivi và luôn dừng lại ở phim hoạt hình. Với nhân vật nữ trong truyện ngắn “Trong lúc ăn một bát phở gia truyền”, “góc phòng mười hai mét vuông, không cửa sổ” (2, tr. 76) giữa một chung cư cũ là lựa chọn duy nhất cho ngày cuối tuần nếu không muốn ra đường và đối mặt với “bọn cướp chuyên nghiệp” có trang bị vũ khí. Đặt nhân vật của mình trong không gian nhỏ hẹp để gặm nhấm nỗi cô đơn, chán nản, tác giả đã cho người đọc nhận thấy xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống của con người đủ đầy về vật chất nhưng tinh thần họ lại cảm thấy bất an, vô vị và cảm nhận cuộc sống thật vô nghĩa.
Nhân vật chính trong truyện ngắn “Thành phố đi vắng”, trở về xứ sở thân yêu của mình sau ba năm xa cách nhưng tất cả đều vỡ òa trong sự thất vọng bởi cảnh vật vẫn như xưa nhưng tình người đã đi vắng. Cô chọn cho mình không gian là căn phòng khách sạn ngày xưa, nơi ở này có cảm nhận rõ rệt những mất mát, đổi thay của tình đời, tình người và những mất mát khó gọi thành tên, “Ba năm qua rồi, giờ có đứng một mình nơi cửa số, nhìn xuống đường. Sau lưng cô, trong phòng, không có những bức phác thảo rải kín mặt giường. Không quần áo bừa bãi vắt khắp nơi. Không có anh. Không có bia. Mùa hè nhưng lạnh. Giá vẽ mini gập nguyên dựng góc cửa. Bảng màu và những ống sơn gọn gàng im lặng chân giường” [2, tr. 275 – 276]. Nhốt mình trong căn phòng nhỏ, cô gái đã cảm nhận một cách sâu sắc sự đổi thay của cuộc sống phố phường. Trong môi trường sống ấy con người dường như chỉ biết sống cho bản thân mình và bàng quan với tất cả mọi thứ xung quanh. Điều đó sẽ dẫn đến sự thiếu vắng tình người, thiếu sự cảm thông chia sẻ giữa con người với nhau trong cuộc sống. Với lối viết trung tính, tác giả đã chuyển tải thành công cái mất mát trong cái đang tồn tại, cái trống trải lặng im trong cái ồn áo giữa cuộc sống nhộn nhịp, đông đúc”.
(Trích Không gian đời tư trong truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ - Đoàn Thị Lan, theo vanvn.vn)
27.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết
27.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Luận đề chính của văn bản trên là gì?
Văn bản ngữ liệu
KHÔNG GIAN ĐỜI TƯ TRONG TRUYỆN NGẮN NGUYỄN THỊ THU HUỆ
(Đoàn Thị Lan)
“Trở lại văn đàn năm 2012 với tập truyện ngắn “Thành phố đi vắng”, Nguyễn Thị Thu Huệ thường đặt nhân vật của mình trong những không gian cá nhân nhỏ hợp. Sự xuất hiện hình ảnh những căn phòng mười bốn, mười sáu mét vuông hoặc the ban là không gian của một ngôi nhà cổ với nhiều thế hệ, nhiều gia đình chung sống. Trái ngược với sự giãn nở đến chóng mặt của không gian đô thị chung, không gian cá nhân ngày càng teo tóp và bức bối. Trong không gian hẹp dễ va động và cọ xát này, trớ trêu thay con người cá nhân không tìm thấy sự an toàn và cảm giác ấm áp. Ngôi nhà đánh mất hàm nghĩa tổ ấm, chỉ đơn thuần là nơi trú ngụ của những thân xác rã rời. Với nhân vật Quang trong “Chủ nhật được xem phim hoạt hình” khi người yêu đã đi xa, không gian quen thuộc của anh là “Căn phòng mười bốn mét vuông, tầng xếp của một khu nhà Pháp cổ” (2, tr. 231), không gian ấy là nơi để những chiều chủ nhật thừa thãi nằm nghiên cứu các chương trình tivi và luôn dừng lại ở phim hoạt hình. Với nhân vật nữ trong truyện ngắn “Trong lúc ăn một bát phở gia truyền”, “góc phòng mười hai mét vuông, không cửa sổ” (2, tr. 76) giữa một chung cư cũ là lựa chọn duy nhất cho ngày cuối tuần nếu không muốn ra đường và đối mặt với “bọn cướp chuyên nghiệp” có trang bị vũ khí. Đặt nhân vật của mình trong không gian nhỏ hẹp để gặm nhấm nỗi cô đơn, chán nản, tác giả đã cho người đọc nhận thấy xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống của con người đủ đầy về vật chất nhưng tinh thần họ lại cảm thấy bất an, vô vị và cảm nhận cuộc sống thật vô nghĩa.
Nhân vật chính trong truyện ngắn “Thành phố đi vắng”, trở về xứ sở thân yêu của mình sau ba năm xa cách nhưng tất cả đều vỡ òa trong sự thất vọng bởi cảnh vật vẫn như xưa nhưng tình người đã đi vắng. Cô chọn cho mình không gian là căn phòng khách sạn ngày xưa, nơi ở này có cảm nhận rõ rệt những mất mát, đổi thay của tình đời, tình người và những mất mát khó gọi thành tên, “Ba năm qua rồi, giờ có đứng một mình nơi cửa số, nhìn xuống đường. Sau lưng cô, trong phòng, không có những bức phác thảo rải kín mặt giường. Không quần áo bừa bãi vắt khắp nơi. Không có anh. Không có bia. Mùa hè nhưng lạnh. Giá vẽ mini gập nguyên dựng góc cửa. Bảng màu và những ống sơn gọn gàng im lặng chân giường” [2, tr. 275 – 276]. Nhốt mình trong căn phòng nhỏ, cô gái đã cảm nhận một cách sâu sắc sự đổi thay của cuộc sống phố phường. Trong môi trường sống ấy con người dường như chỉ biết sống cho bản thân mình và bàng quan với tất cả mọi thứ xung quanh. Điều đó sẽ dẫn đến sự thiếu vắng tình người, thiếu sự cảm thông chia sẻ giữa con người với nhau trong cuộc sống. Với lối viết trung tính, tác giả đã chuyển tải thành công cái mất mát trong cái đang tồn tại, cái trống trải lặng im trong cái ồn áo giữa cuộc sống nhộn nhịp, đông đúc”.
(Trích Không gian đời tư trong truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ - Đoàn Thị Lan, theo vanvn.vn)
27.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết
27.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Luận đề chính của văn bản trên là gì?
Quảng cáo
Trả lời:

- Luận đề chính: Nguyễn Thị Thu Huệ trong tập truyện ngắn Thành phố đi vắng đã xây dựng thành công hình tượng không gian đời tư nhỏ hẹp, bức bối để phản ánh sự cô đơn, bất an và trống rỗng tinh thần của con người trong xã hội hiện đại.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Tác giả hướng tới phản ánh khía cạnh nào của đời sống thông qua việc phân tích không gian đời tư?
Tác giả hướng tới phản ánh khía cạnh nào của đời sống thông qua việc phân tích không gian đời tư?

- Phản ánh sự mâu thuẫn giữa đời sống vật chất đủ đầy và đời sống tinh thần trống rỗng, đồng thời cho thấy sự mất mát tình người và sự bàng quan trong xã hội hiện đại.
Câu 3:
Hãy chỉ ra 3 luận điểm chính của văn bản.
Hãy chỉ ra 3 luận điểm chính của văn bản.

- Luận điểm 1: Trong truyện ngắn của Nguyễn Thị Thu Huệ, nhân vật thường được đặt trong không gian cá nhân nhỏ hẹp.
- Luận điểm 2: Không gian ấy không đem lại sự an toàn, ấm áp mà là nơi gặm nhấm nỗi cô đơn, chán nản.
- Luận điểm 3: Cách xây dựng không gian này phản ánh mất mát tinh thần, sự xa cách tình người trong xã hội hiện đại.
Câu 4:
Văn bản sử dụng thao tác lập luận chính nào?
Văn bản sử dụng thao tác lập luận chính nào?

- Thao tác phân tích (mổ xẻ chi tiết các không gian đời tư) kết hợp với chứng minh (dẫn các tình huống và nhân vật cụ thể từ tác phẩm) và bình luận (đưa ra nhận định, đánh giá ý nghĩa xã hội).
Câu 5:
Các dẫn chứng nào được sử dụng để minh hoạ cho luận điểm được triển khai?
Các dẫn chứng nào được sử dụng để minh hoạ cho luận điểm được triển khai?

Các dẫn chứng được sử dụng để minh hoạ cho luận điểm:
- những căn phòng mười bốn, mười sáu mét vuông hoặc rộng hơn là không gian của một ngôi nhà cổ với nhiều thế hệ, nhiều gia đình chung sống
- “Căn phòng mười bốn mét vuông, tầng xép của một khu nhà Pháp cổ” của nhân vật Quang trong Chủ nhật được xem phim hoạt hình.
- "góc phòng mười hai mét vuông, không cửa sổ" của nhân vật nữ trong truyện ngắn Trong lúc ăn một bát phở gia truyền.
- Căn phòng nhỏ ở một khách sạn trong truyện Thành phố đi vắng.
Câu 6:
Hãy nêu một dẫn chứng từ truyện ngắn “Chủ nhật được xem phim hoạt hình” được tác giả dùng để làm rõ luận điểm về không gian chật hẹp.
Hãy nêu một dẫn chứng từ truyện ngắn “Chủ nhật được xem phim hoạt hình” được tác giả dùng để làm rõ luận điểm về không gian chật hẹp.

- Dẫn chứng: “Căn phòng mười bốn mét vuông, tầng xếp của một khu nhà Pháp cổ” - nơi nhân vật Quang sống và thường xem phim hoạt hình một mình vào những chiều chủ nhật.
Câu 7:
Dẫn chứng từ truyện “Trong lúc ăn một bát phở gia truyền” cho thấy điều gì?
Dẫn chứng từ truyện “Trong lúc ăn một bát phở gia truyền” cho thấy điều gì?

- Dẫn chứng từ truyện “Trong lúc ăn một bát phở gia truyền” cho thấy nhân vật nữ chọn “góc phòng mười hai mét vuông” làm nơi trú ẩn cuối tuần để tránh ra đường và đối mặt với nguy hiểm → phản ánh cảm giác bất an, co cụm trong không gian riêng.
Câu 8:
Việc đưa dẫn chứng từ nhiều truyện ngắn khác nhau của Nguyễn Thị Thu Huệ có tác dụng gì?
Việc đưa dẫn chứng từ nhiều truyện ngắn khác nhau của Nguyễn Thị Thu Huệ có tác dụng gì?

- Việc đưa dẫn chứng từ nhiều truyện ngắn khác nhau của Nguyễn Thị Thu Huệ làm tăng tính thuyết phục, cho thấy đặc điểm này không phải là hiện tượng đơn lẻ mà là xu hướng nghệ thuật của tác giả.
Câu 9:
Nêu tác dụng kết hợp thao tác lập luận chứng minh, bình luận được sử dụng trong đoạn văn đầu tiên.
Nêu tác dụng kết hợp thao tác lập luận chứng minh, bình luận được sử dụng trong đoạn văn đầu tiên.

- Các thao tác lập luận chứng minh, bình luận:
+ Chứng minh: tác giả dùng một số dẫn chứng từ các truyện ngắn trong tập Thành phố đi vắng của Nguyễn Thị Thu Huệ để chứng minh nhà văn thường đặt nhân vật vào trong những không gian cá nhân nhỏ hẹp.
+ Bình luận:
· Trái ngược với sự giãn nở đến chóng mặt của không gian đô thị chung, không gian cá nhân ngày càng teo tóp và bức bối. Trong không gian hẹp dễ va động và cọ xát này, trớ trêu thay con người cá nhân không tìm thấy sự an toàn và cảm giác ấm áp. Ngôi nhà đánh mất hàm nghĩa tổ ấm, chỉ đơn thuần là nơi trú ngụ của những thân xác rã rời.
· Đặt nhân vật của mình trong không gian nhỏ hẹp để gặm nhấm nỗi cô đơn, chán nản, tác giả đã cho người đọc nhận thấy xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống của con người đủ đầy về vật chất nhưng tinh thần họ lại cảm thấy bất an, vô vị và cảm nhận cuộc sống thật vô nghĩa.
- Tác dụng của sự kết hợp thao tác lập luận chứng minh, bình luận được sử dụng trong đoạn văn:
+ Tạo nên một lập luận chặt chẽ gồm đủ luận điểm, ý kiến, bằng chứng.
+ Tạo nên tính thuyết phục của luận điểm; đồng thời giúp người viết bày tỏ được ý kiến cá nhân của mình về vấn đề bàn luận, cho thấy hiểu biết sâu rộng của người viết về vấn đề nghị luận.
Câu 10:
Đoạn văn nghị luận về không gian trong tác phẩm “Thành phố đi vắng” được trình bày dài hơn không gian trong hai truyện “Chủ nhật được xem phim hoạt hình” và “Trong lúc ăn một bát phở gia truyền”. Điều đó có ý nghĩa gì?
Đoạn văn nghị luận về không gian trong tác phẩm “Thành phố đi vắng” được trình bày dài hơn không gian trong hai truyện “Chủ nhật được xem phim hoạt hình” và “Trong lúc ăn một bát phở gia truyền”. Điều đó có ý nghĩa gì?

Đoạn văn nghị luận về không gian trong tác phẩm Thành phố đi vắng được trình bày dài hơn không gian trong hai truyện Chủ nhật được xem phim hoạt hình và Trong lúc ăn một bát phở gia truyền. Điều đó cho thấy:
- Không gian trong Thành phố đi vắng điển hình cho kiểu không gian cá nhân nhỏ hẹp của tập truyện cùng tên.
- Thành phố đi vắng là truyện ngắn tiêu biểu hơn cả cho các truyện ngắn trong tập truyện cùng tên của nhà văn Nguyễn Thị Thu Huệ.
- Thể hiện cách nghị luận của linh hoạt của người viết: dẫn chứng đưa ra có nhấn có
lướt, có trọng tâm có phụ hoạ.
Câu 11:
Cảm nhận của anh/chị về ngôn ngữ của người viết qua các từ ngữ mô tả, tái hiện không gian trong truyện ngắn của Nguyễn Thị Thu Huệ trong đoạn trích trên.
Cảm nhận của anh/chị về ngôn ngữ của người viết qua các từ ngữ mô tả, tái hiện không gian trong truyện ngắn của Nguyễn Thị Thu Huệ trong đoạn trích trên.

- Các từ ngữ mô tả, tái hiện không gian trong truyện ngắn của Nguyễn Thị Thu Huệ:
+ Từ ngữ trực tiếp miêu tả đặc điểm không gian cá nhân: nhỏ hẹp, teo tóp và bức bối, dễ va động và cọ xát, đánh mất hàm nghĩa tổ ấm, nơi trú ngụ của những thân xác rã rời,...); không gian đô thị: giãn nở đến chóng mặt.
+ Từ ngữ gián tiếp miêu tả không gian (qua cảm giác của nhân vật): cô đơn, chán nản, bất an, vô vị, mất mát, đổi thay, thiếu vắng tình người, thiếu sự cảm thông chia sẻ, trống trải lặng im.
- Các từ ngữ trên thể hiện vốn ngôn ngữ linh hoạt; giàu hình ảnh (miêu tả rõ nét đặc điểm của không gian); giàu sức gợi cảm (gợi cảm giác chật chội, ngột ngạt, vô tình,...).
Hot: Danh sách các trường đã công bố điểm chuẩn Đại học 2025 (mới nhất) (2025). Xem ngay
- 30 đề thi tốt nghiệp môn Ngữ Văn (có đáp án chi tiết) ( 38.000₫ )
- 30 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay NLXH, sổ tay trọng tâm môn Ngữ Văn (có đáp án chi tiết) ( 60.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: bàn về vai trò của không gian nghệ thuật trong việc khắc họa tâm trạng nhân vật văn học.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu khái quát:
+ Trong văn học, không gian nghệ thuật không chỉ là bối cảnh miêu tả, mà còn là phương tiện quan trọng để nhà văn thể hiện tư tưởng, tình cảm.
+ Dẫn vào văn bản của Đoàn Thị Lan: Nguyễn Thị Thu Huệ đã sử dụng không gian đời tư nhỏ hẹp để phản ánh tâm trạng cô đơn, bất an của con người trong xã hội hiện đại.
- Nêu luận đề: Không gian nghệ thuật có vai trò đặc biệt trong việc khắc họa tâm trạng nhân vật, làm nổi bật giá trị tư tưởng và chiều sâu cảm xúc của tác phẩm.
* Thân bài:
a. Giải thích vấn đề
- Không gian nghệ thuật: bối cảnh được nhà văn sáng tạo trong tác phẩm (có thể là không gian vật lý hoặc tâm lý) nhằm phản ánh đời sống và biểu đạt ý đồ nghệ thuật.
- Vai trò chung: định hình khung cảnh câu chuyện, tạo không khí, tác động trực tiếp đến cách người đọc cảm nhận tâm trạng nhân vật.
b. Vai trò của không gian nghệ thuật trong khắc họa tâm trạng nhân vật
- Phản ánh trực tiếp trạng thái cảm xúc
+ Không gian chật hẹp, bức bối → gợi cảm giác cô đơn, tù túng.
+ Ví dụ trong Thành phố đi vắng: căn phòng 14m², góc phòng 12m², phòng khách sạn… đều là “nơi trú ngụ” nhưng thiếu hơi ấm.
+ Người đọc cảm nhận được tâm trạng mệt mỏi, chán nản của nhân vật qua chính không gian ấy.
- Làm nổi bật sự mâu thuẫn giữa bối cảnh và tâm trạng: Không gian đô thị bên ngoài mở rộng, náo nhiệt nhưng không gian cá nhân lại thu hẹp, lạnh lẽo → phản ánh mâu thuẫn của đời sống hiện đại: vật chất phát triển nhưng tinh thần trống rỗng.
- Tạo ẩn dụ nghệ thuật
+ Không gian vật lý là biểu tượng cho “không gian tâm hồn” của nhân vật.
+ Ví dụ: căn phòng vắng đồ vật quen thuộc → gợi mất mát tình người, ký ức; giá vẽ im lìm → gợi sự ngừng trệ sáng tạo và cảm xúc.
- Góp phần thể hiện tư tưởng của tác phẩm: Qua không gian nghệ thuật, nhà văn bày tỏ nỗi lo lắng về sự xuống cấp của tình cảm con người, sự xa cách, bàng quan trong xã hội hiện đại.
c. Mở rộng – Liên hệ
- Nhiều tác phẩm văn học Việt Nam và thế giới cũng dùng không gian nghệ thuật để thể hiện tâm trạng nhân vật:
+ Hai đứa trẻ (Thạch Lam): không gian phố huyện chiều tàn → gợi buồn bã, bế tắc.
+ Những người khốn khổ (Victor Hugo): hầm ngục tối tăm → gợi bi kịch cuộc đời Jean Valjean.
- Điều này chứng tỏ vai trò của không gian nghệ thuật mang tính phổ quát.
* Kết bài:
- Khẳng định: Không gian nghệ thuật không chỉ là “sân khấu” cho nhân vật hoạt động, mà còn là “tấm gương” phản chiếu nội tâm, giúp người đọc đồng cảm sâu sắc hơn với nhân vật.
- Bài học với người sáng tác: cần chú trọng xây dựng không gian vừa chân thực, vừa giàu sức gợi.
- Bài học với người đọc: cần biết “đọc” không gian để khám phá chiều sâu tư tưởng và cảm xúc trong tác phẩm.
Bài văn tham khảo
Trong thế giới văn chương, không gian nghệ thuật không chỉ là tấm phông nền cho câu chuyện diễn ra, mà còn là “ngôn ngữ thứ hai” để nhà văn gửi gắm tâm sự, suy tư. Một không gian được lựa chọn khéo léo sẽ như chiếc gương soi tỏ mọi ngóc ngách tâm hồn nhân vật. Đọc bài viết Không gian đời tư trong truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ của Đoàn Thị Lan, ta nhận ra rằng trong tập Thành phố đi vắng, nhà văn đã tạo dựng những không gian đời tư nhỏ hẹp, bức bối để phản ánh sâu sắc sự cô đơn, bất an của con người giữa nhịp sống hiện đại. Điều đó một lần nữa khẳng định: không gian nghệ thuật giữ vai trò đặc biệt trong việc khắc họa tâm trạng nhân vật văn học.
Không gian nghệ thuật, hiểu đơn giản, là bối cảnh được nhà văn kiến tạo trong tác phẩm – có thể là căn phòng, một góc phố, hay cả thế giới tưởng tượng – nhằm phản ánh hiện thực và thể hiện tư tưởng. Nhưng hơn thế, đó là “vỏ bọc” chứa đựng tâm trạng nhân vật. Khi Nguyễn Thị Thu Huệ để nhân vật của mình sống trong những căn phòng chỉ mười hai, mười bốn mét vuông, giữa những bức tường cũ kỹ và hành lang hẹp tối, bà không chỉ tả chỗ ở, mà còn phác họa trạng thái tâm hồn: tù túng, mỏi mệt, và trống trải đến nao lòng.
Không gian nhỏ hẹp ấy đối lập gay gắt với không gian đô thị ngoài kia – ồn ào, mở rộng, sôi động. Sự đối lập này trở thành tấm gương phản chiếu nghịch lý của xã hội: vật chất ngày càng đủ đầy nhưng tinh thần con người lại ngày càng thu hẹp. Căn phòng khách sạn không còn hình bóng người xưa, giá vẽ lặng lẽ nép ở góc cửa, bảng màu và những ống sơn “gọn gàng im lặng” – đó không chỉ là vật vô tri mà là những nhân chứng câm lặng của một trái tim mất mát, hụt hẫng.
Không gian nghệ thuật vì thế không chỉ hiện hữu để dựng cảnh, mà còn trở thành ẩn dụ sâu sắc cho đời sống nội tâm. Trong Thành phố đi vắng, sự im lìm, chật chội của không gian chính là hình ảnh hóa của sự cô đơn, là sự co cụm của tâm hồn khi tình người dần phai nhạt. Nhà văn qua đó gửi gắm nỗi băn khoăn về một xã hội phát triển nhanh nhưng đang dần đánh mất những kết nối ấm áp giữa người với người.
Vai trò ấy không chỉ xuất hiện trong tác phẩm của Nguyễn Thị Thu Huệ. Trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam, không gian phố huyện mờ tối, chập chờn ánh đèn như một tấm màn buồn phủ lên cuộc sống bế tắc. Hay trong Những người khốn khổ của Victor Hugo, những hầm ngục tối tăm và đường hầm chật hẹp đã lột tả bi kịch và khát vọng tự do của Jean Valjean. Dù ở đâu, không gian nghệ thuật vẫn song hành với tâm trạng nhân vật, tạo nên sức ám ảnh cho người đọc.
Không gian trong văn học, suy cho cùng, không chỉ để “chứa” câu chuyện, mà còn để “nuôi” cảm xúc, làm cho tâm trạng nhân vật thấm sâu vào lòng người. Bởi vậy, người cầm bút cần dụng công tạo dựng không gian vừa chân thực vừa giàu sức gợi, còn người đọc cần biết “đọc” không gian để thấy được những tầng sâu ý nghĩa. Khi hiểu điều này, ta sẽ cảm nhận tác phẩm văn học không chỉ bằng đôi mắt, mà còn bằng cả trái tim.
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Bình luận nhận định: “Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống vật chất đủ đầy nhưng con người lại cảm thấy bất an và vô vị”.
- Hệ thống ý
+ Xã hội hiện đại với tốc độ phát triển chóng mặt đã đem lại cho con người nhiều tiện nghi vật chất hơn bao giờ hết: nhà cao, đường rộng, công nghệ thông minh, dịch vụ phong phú. Thế nhưng, nghịch lý là càng đủ đầy về vật chất, nhiều người lại càng cảm thấy bất an và vô vị.
+ Cuộc sống tiện nghi đôi khi khiến ta khép mình trong những “không gian cá nhân” chật hẹp, cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng, quẩn quanh với màn hình điện thoại và mạng xã hội, xa dần những tương tác trực tiếp, ấm áp.
+ Nếu chỉ khép mình trong “ngôi nhà kính” của sự an toàn, ta sẽ không thể thấy được vẻ đẹp rộng lớn, phong phú của thế giới và cũng không thể khám phá hết tiềm năng của bản thân.
+ Nhận định trên vì thế là lời cảnh tỉnh: phát triển vật chất cần song hành với xây dựng đời sống tinh thần phong phú, nuôi dưỡng sự đồng cảm và sẻ chia.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ thực tế để minh chứng cho nhận định.
+ Phân tích ý nghĩa sâu sắc của quan điểm với cuộc sống con người.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về quan điểm.
Đoạn văn tham khảo
Xã hội hiện đại với tốc độ phát triển chóng mặt đã đem lại cho con người nhiều tiện nghi vật chất hơn bao giờ hết: nhà cao, đường rộng, công nghệ thông minh, dịch vụ phong phú. Thế nhưng, nghịch lý là càng đủ đầy về vật chất, nhiều người lại càng cảm thấy bất an và vô vị. Bất an vì áp lực cạnh tranh, vì sự biến đổi nhanh chóng của môi trường sống khiến con người khó tìm thấy sự ổn định. Vô vị bởi mối quan hệ giữa người với người ngày càng lỏng lẻo, cảm xúc chân thành bị thay thế bởi sự lạnh nhạt, tính toán. Cuộc sống tiện nghi đôi khi khiến ta khép mình trong những “không gian cá nhân” chật hẹp, cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng, quẩn quanh với màn hình điện thoại và mạng xã hội, xa dần những tương tác trực tiếp, ấm áp. Nhận định trên vì thế là lời cảnh tỉnh: phát triển vật chất cần song hành với xây dựng đời sống tinh thần phong phú, nuôi dưỡng sự đồng cảm và sẻ chia. Chỉ khi tìm được sự cân bằng giữa tiện nghi và giá trị tinh thần, con người mới thực sự hạnh phúc và bình yên.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.