Câu hỏi:

15/10/2025 135 Lưu

Văn bản ngữ liệu

NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU – NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ DÂN TỘC (trích)

(Phạm Văn Đồng)

Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy. Có người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của “Lục Vân Tiên”, hiểu “Lục Vân Tiên” khá thiên lệch về nội dung và nghệ thuật còn rất ít biết thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, khúc ca hùng tráng của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp.

Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước mà tác phẩm là những trang hủ ca ngợi cuộc chiến đấu oanh liệt của nhân dân ta chống bọn xâm lược. Ông vốn là một nhà nho sinh trưởng ở đất Đồng Nai hào phóng, lại sống giữa lúc đất nước lâm nguy, vua nhà Nguyễn cam tâm bán nước để giữ ngai vàng, nhưng khắp nơi, nhân dân và sĩ phu anh dũng đứng lên đánh giặc cứu nước. Vì mù cả hai mắt, hoạt động của người chiến sĩ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu chủ yếu là thơ văn. Những tác phẩm đó, ngoài những giá trị văn nghệ, còn quý giá ở chỗ nó soi tỏ tâm hồn trong sáng, cao quý lạ thường của tác giả và ghi lại lịch sử của một thời khổ nhục nhưng vĩ đại!

“Kiến nghĩa bất vi vô dõng dã!”. Đời sống và hoạt động của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng. Cảnh đất nước cũng như cảnh riêng càng long đong, đen tối, thì khí tiết của người chí sĩ yêu nước càng cao cả, rạng rỡ: “Sự đời thà khuất đôi tròng thịt/ Lòng đạo xin tròn một tấm gương”.

Cuộc đời và thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu là của một chiến sĩ hi sinh phấn đấu vì nghĩa lớn. Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn chiến đấu, đánh thẳng vào giặc ngoại xâm và tôi tớ của chúng: “Học theo ngòi bút chi công/ Trong thơ cho ngụ tấm lòng Xuân thu!” hay: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm/ Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.”

Đối với Nguyễn Đình Chiểu, cầm bút, viết văn là một thiên chức. Và Nguyễn Đình Chiểu trọng chức trách của mình chừng nào thì càng khinh miệt bọn lợi dụng văn chương để làm việc phi nghĩa chừng nẩy: “Thấy nay cũng nhóm văn chương Vóc dê da cọp khôn lường thực hư!” [...]

Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, một phần lớn là những bài văn tế, ca ngợi những người anh hùng suốt đời tận trung với nước và than khóc những người liệt sĩ đã trọn nghĩa với dân. Ngòi bút – tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu – đã diễn tả, thật sinh động và não nùng, cảm tình của dân tộc đối với người chiến sĩ của nghĩa quân, vốn là người nông dân, xưa kia chỉ quen cày cuốc, bỗng chốc trở thành người anh hùng cứu nước. Chúng ta hãy đọc lại nhiều đoạn trong bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” [...] Bài văn ấy của Nguyễn Đình Chiểu làm chúng ta nhớ bài “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi. Hai bài văn hai cảnh ngộ, hai thời buổi nhưng một dân tộc. Bài cáo của Nguyễn Trãi là khúc ca khải hoàn, ca ngợi những chiến công oanh liệt chưa từng thấy, biểu dương chiến thắng làm rạng rỡ nước nhà. Bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là khúc ca những người anh hùng thất thế, nhưng vẫn hiên ngang: “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc... muôn kiếp nguyện được trả thù kia...”.

Có lẽ dưới suối vàng, linh hồn của Nguyễn Đình Chiểu và những nghĩa quân lúc bấy giờ, ngày nay phần nào đã được hả dạ.

(Bài viết vào tháng 7/1963 nhân dịp kỉ niệm 75 ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu, in trong: Tuyển tập Phạm Văn Đồng, Tập 1, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008)

39.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết

39.2.1. Câu hỏi đọc hiểu

Luận đề chính của văn bản là gì?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

- Luận đề chính là khẳng định và làm sáng tỏ hình ảnh Nguyễn Đình Chiểu như một “ngôi sao sáng” trong nền văn nghệ dân tộc, vừa có giá trị nghệ thuật, vừa tiêu biểu cho tinh thần yêu nước và khí tiết của người chí sĩ Việt Nam.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

 Đoạn mở đầu văn bản thực hiện nhiệm vụ gì trong cấu trúc nghị luận?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Đoạn mở đầu văn bản thực hiện nhiệm vụ giới thiệu hình ảnh Nguyễn Đình Chiểu và nêu nhận định khái quát, tạo tiền đề cho các luận điểm sau; đồng thời gợi cách nhìn mới, sâu sắc về giá trị văn thơ của ông.

Câu 3:

Câu “Kiến nghĩa bất vi vô dõng dã!” được sử dụng với mục đích gì trong lập luận?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Dẫn chứng từ điển tích, nhằm khẳng định phẩm chất anh dũng và ý chí kiên trung của Nguyễn Đình Chiểu, làm cơ sở cho lập luận.

Câu 4:

Người viết đã sử dụng hai câu nào trong bài để nêu nhận xét khái quát, chính xác và sinh động về đặc điểm, giá trị văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Hai câu trong bài nêu nhận xét khái quát, chính xác và sinh động về đặc điểm, giá trị văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu: “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy.”

Câu 5:

Chỉ ra vai trò của dẫn chứng thơ trong lập luận của Phạm Văn Đồng.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Vai trò: Dẫn chứng thơ giúp minh họa sinh động cho nhận định, đồng thời chứng thực giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, tăng tính thuyết phục.

Câu 6:

Vì sao tác giả gọi Nguyễn Đình Chiểu là “chiến sĩ” trong văn học?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Tác giả gọi Nguyễn Đình Chiểu là “chiến sĩ” trong văn học vì Nguyễn Đình Chiểu dùng ngòi bút như vũ khí chống giặc, viết để chiến đấu, bảo vệ đạo lý và đất nước. 

Câu 7:

Hãy nêu tác dụng của việc kết hợp yếu tố biểu cảm trong một văn bản nghị luận như bài này.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Việc kết hợp yếu tố biểu cảm trong một văn bản nghị luận như bài này làm cho lập luận giàu cảm xúc, gần gũi, tác động mạnh mẽ đến tình cảm của người đọc, qua đó tăng hiệu quả thuyết phục.

Câu 8:

Tác giả đã sử dụng dẫn chứng từ những nguồn nào?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Tác giả đã sử dụng dẫn chứng từ tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu (thơ, văn tế), từ sự kiện lịch sử (cuộc kháng chiến chống Pháp, nghĩa sĩ Cần Giuộc), và từ tác phẩm văn học khác (“Bình Ngô đại cáo”).

Câu 9:

Nêu nhận xét về việc lựa chọn và sử dụng bằng chứng của người viết trong văn bản.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Học sinh có thể nêu lên nhận xét khác nhau nhưng cần phù hợp với việc lựa chọn và sử dụng bằng chứng trong văn bản:

(1) Bằng chứng tiêu biểu (đều là những câu thơ hoặc đoạn văn đặc sắc).

(2) Bằng chứng toàn diện (đủ cả 2 thể loại thơ, văn).

(3) Bằng chứng phù hợp với luận điểm và lí lẽ (tập trung làm sáng rõ quan điểm sống và viết, tẩm lòng yêu nước sắt son của Nguyễn Đình Chiểu).

Câu 10:

Mục đích so sánh hai văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) và Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) là gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Học sinh xác định đúng mục đích so sánh hai văn bản:

(1) Nêu lên những điểm giống và khác nhau để nhấn mạnh rằng dù chiến thắng oanh liệt như trong Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) hay khi thất thế, hi sinh như trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) thì dân tộc ta, nhân dân ta vẫn rất anh hùng, luôn khát khao hoà bình, sẵn sàng quyết tâm giành độc lập tự do cho đất nước.

(2) Khẳng định những đóng góp to lớn, mang sắc thái riêng của Nguyễn Đình Chiểu đối với dòng mạch văn thơ yêu nước.

Câu 11:

Phân tích tác dụng của hình ảnh “ngôi sao sáng” trong nhan đề văn bản.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Hình ảnh “ngôi sao sáng” là ẩn dụ gợi vẻ đẹp rực rỡ, bền bỉ, tỏa sáng giữa đêm tối; phù hợp để ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu – con người và tác phẩm tỏa sáng trong bối cảnh lịch sử gian khó.

Câu 12:

Kết thúc văn bản, tác giả viết: “Có lẽ dưới suối vàng, linh hồn của Nguyễn Đình Chiểu và những nghĩa quân lúc bấy giờ, ngày nay phần nào đã được hả dạ”. Hãy liên hệ với thực tiễn hiện nay để đưa ra lí lẽ/ bằng chứng khẳng định sau hơn nửa thế kỉ (tính từ khi tác giả viết bài này – năm 1963), niềm tin, niềm hi vọng của tác giả đã trở thành hiện thực.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Học sinh biết kết nối, liên hệ với thực tiễn (nhân dân anh hùng đã đánh thắng giặc ngoại xâm; đất nước đã hoà bình, thống nhất; những người nông dân đã có cuộc sống ấm no, hạnh phúc). Khát vọng của Nguyễn Đình Chiểu và nghĩa quân Cần Giuộc lúc bấy giờ đã trở thành hiện thực vì vậy mà linh hồn của họ sẽ được “hả dạ” (vui vẻ trong lòng). Và niềm tin, niềm hi vọng của tác giả Phạm Văn Đồng – nhà cách mạng, nhà văn hoá lớn – trong bài viết cách đây hơn nửa thế kỉ cũng đã là một “cây đời” gốc vững, lá xanh tươi.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận

+ Bàn về ý nghĩa của việc vượt lên nghịch cảnh để sống có ích.

- Hệ thống ý

+ Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là minh chứng rực rỡ cho ý nghĩa của việc vượt lên nghịch cảnh để sống có ích.

+ Nghịch cảnh, nếu biết đối diện và vượt qua, sẽ trở thành phép thử của bản lĩnh và ý chí con người.

+ Khi dám vượt lên khó khăn, ta không chỉ khẳng định giá trị bản thân mà còn có thể đóng góp cho cộng đồng, xã hội.

+ Chỉ khi biến gian khổ thành động lực, ta mới có thể sống một cuộc đời ý nghĩa, để lại dấu ấn đẹp trong lòng người khác.

- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục

+ Dẫn chứng từ thực tế để minh chứng cho nhận định.

+ Thể hiện rõ suy nghĩ về ý nghĩa của việc vượt lên nghịch cảnh để sống có ích.

- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Sáng tạo

+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về quan điểm.

Đoạn văn tham khảo

Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là minh chứng rực rỡ cho ý nghĩa của việc vượt lên nghịch cảnh để sống có ích. Mù lòa từ khi còn trẻ, lại sống trong thời đất nước lầm than, ông vẫn không buông xuôi số phận mà kiên trì “lấy bút làm gươm”, sáng tác nên những tác phẩm chan chứa tinh thần yêu nước và đạo lý. Nghịch cảnh, nếu biết đối diện và vượt qua, sẽ trở thành phép thử của bản lĩnh và ý chí con người. Khi dám vượt lên khó khăn, ta không chỉ khẳng định giá trị bản thân mà còn có thể đóng góp cho cộng đồng, xã hội. Trong cuộc sống hôm nay, mỗi người đều có thể gặp thử thách: bệnh tật, thiếu thốn, thất bại… Nhưng noi gương Nguyễn Đình Chiểu, ta hiểu rằng điều quan trọng là giữ vững niềm tin, tìm con đường cống hiến phù hợp với khả năng và hoàn cảnh. Chỉ khi biến gian khổ thành động lực, ta mới có thể sống một cuộc đời ý nghĩa, để lại dấu ấn đẹp trong lòng người khác.

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: bàn về trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của thế hệ trẻ hôm nay.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về Nguyễn Đình Chiểu và tinh thần yêu nước trong thơ văn của ông:

+ Dù mù lòa, sống trong thời đất nước bị xâm lăng, ông vẫn dùng văn chương làm vũ khí chống giặc, cổ vũ nhân dân.

+ “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là minh chứng tiêu biểu cho ngòi bút yêu nước, chan chứa khí phách anh hùng.

- Dẫn vào vấn đề: Từ tinh thần yêu nước ấy, đặt ra yêu cầu thế hệ trẻ hôm nay phải có trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc.

* Thân bài:

a. Luận điểm 1: Giải thích và khẳng định ý nghĩa tinh thần yêu nước

- Tinh thần yêu nước: Tình cảm gắn bó, tự hào, sẵn sàng cống hiến, hy sinh để bảo vệ độc lập, toàn vẹn lãnh thổ và danh dự quốc gia.

- Trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, tinh thần yêu nước thể hiện ở:

+ Lên án giặc ngoại xâm, khích lệ nhân dân chiến đấu.

+ Ca ngợi những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang.

- Yêu nước là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam, được bồi đắp qua các thế hệ.

b. Luận điểm 2: Trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của thế hệ trẻ hiện nay

- Bối cảnh mới: Hòa bình, hội nhập quốc tế nhưng tiềm ẩn nguy cơ xâm phạm chủ quyền và ảnh hưởng văn hóa.

- Trách nhiệm cụ thể:

+ Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo bằng hiểu biết pháp luật và ý thức cảnh giác.

+ Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc.

+ Cống hiến qua học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo để xây dựng đất nước vững mạnh.

+ Sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự, các hoạt động bảo vệ môi trường, an ninh cộng đồng.

c. Luận điểm 3: Bài học và hành động

- Noi gương Nguyễn Đình Chiểu: Dù ở bất cứ hoàn cảnh nào cũng kiên định, tận tâm với đất nước.

- Không thờ ơ, vô cảm trước vấn đề của Tổ quốc.

- Chủ động rèn luyện thể chất, trí tuệ, kỹ năng để sẵn sàng đóng góp khi đất nước cần.

* Kết bài:

- Khẳng định: Tinh thần yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu là ngọn lửa truyền cảm hứng bất tận cho thế hệ trẻ.

- Kêu gọi mỗi người trẻ hôm nay biến tình yêu nước thành hành động cụ thể, góp phần bảo vệ Tổ quốc trong thời đại mới.

Bài văn tham khảo

Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng ngời trong văn học và lịch sử dân tộc. Mù lòa từ khi còn trẻ, lại sống vào thời đất nước bị thực dân Pháp xâm lăng, ông vẫn không gục ngã trước số phận, kiên trì dùng văn chương làm vũ khí chiến đấu. Trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”, những câu chữ chan chứa niềm thương xót và khâm phục các nghĩa sĩ nông dân đã trở thành khúc tráng ca bất tử của tinh thần yêu nước. Từ ngọn lửa ấy, thế hệ trẻ hôm nay cần nhận thức sâu sắc về trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc.

Tinh thần yêu nước là tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương, đất nước; là ý thức sẵn sàng cống hiến, hy sinh vì độc lập, chủ quyền và danh dự quốc gia. Trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, tinh thần ấy thể hiện rõ qua việc ca ngợi những con người “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc”, lên án quân xâm lược, cổ vũ đồng bào đoàn kết đứng lên. Dù mù lòa, ông vẫn kiên định niềm tin, không buông bút, biến trang giấy thành chiến hào. Điều này chứng minh rằng yêu nước không chỉ ở lời nói hay vũ khí, mà còn ở hành động và sự cống hiến bằng mọi khả năng có thể.

Ngày nay, đất nước đang sống trong hòa bình, nhưng bảo vệ Tổ quốc không chỉ dừng ở biên giới, chiến hào. Thế hệ trẻ phải đối diện với những thách thức mới: bảo vệ chủ quyền biển đảo, gìn giữ bản sắc văn hóa trước làn sóng toàn cầu hóa, đấu tranh với những âm mưu “diễn biến hòa bình” và suy thoái đạo đức. Vì vậy, trách nhiệm của mỗi bạn trẻ là rèn luyện tri thức, kỹ năng, thể chất để góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự khi Tổ quốc cần; tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng, bảo vệ môi trường và an ninh xã hội. Một kỹ sư sáng tạo công nghệ, một giáo viên tận tụy, một chiến sĩ nơi biên cương… tất cả đều là những cách khác nhau để bảo vệ Tổ quốc.

Noi gương Nguyễn Đình Chiểu, thế hệ trẻ cần kiên định lý tưởng, sống có trách nhiệm và không thờ ơ trước vận mệnh quốc gia. Mỗi hành động dù nhỏ – như học tập nghiêm túc, tuân thủ pháp luật, lan tỏa giá trị tích cực – đều góp phần giữ gìn và vun đắp sức mạnh quốc gia. Khi mỗi người trẻ đều ý thức được vai trò của mình, đất nước sẽ vững vàng trước mọi thử thách.

Tinh thần yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu là ngọn lửa bất diệt, truyền cảm hứng cho bao thế hệ. Trong thời đại hội nhập, mỗi thanh niên Việt Nam cần biến ngọn lửa ấy thành hành động cụ thể, để tình yêu Tổ quốc không chỉ là cảm xúc trong tim mà còn là sức mạnh góp phần bảo vệ và xây dựng một Việt Nam độc lập, hùng cường.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP