Câu hỏi:

17/10/2025 19 Lưu

Một ô tô đang chạy với tốc độ 72 km/h thì người lái xe bất ngờ phát hiện chướng ngại vật trên đường. Người lái xe phản ứng một giây sau đó bằng cách đạp phanh khẩn cấp. Kể từ thời điểm này, ô tô chuyển động chậm dần đều với tốc độ \(v\left( t \right) = - 10t + 30\) (m/s), trong đó \[t\] là thời gian tính bằng giây kể từ lúc đạp phanh. Gọi \(s\left( t \right)\) là quãng đường xe ô tô đi được trong \(t\) giây kể từ lúc đạp phanh.

a) Công thức biểu diễn hàm số \(s\left( t \right) = - 5{t^2} + 30t + 72\) (m).

b) Thời gian kể từ lúc đạp phanh đến khi ô tô dừng hẳn là 3 giây.

c) Sau 3 giây kể từ lúc đạp phanh, quãng đường xe ô tô di chuyển được là 45 m.

d) Quãng đường xe ô tô đã di chuyển kể từ lúc người lái xe phát hiện chướng ngại vật trên đường đến khi ô tô dừng hẳn là 120 m.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Ta có \(s\left( t \right) = \int {v\left( t \right)dt}  = \int {\left( { - 10t + 30dt} \right) =  - 5{t^2} + 30t + C} \).

Do \(s\left( 0 \right) = 0\) nên C = 0.

Vậy \(s\left( t \right) =  - 5{t^2} + 30t\) (m).

b) Xe ô tô dừng hẳn khi \(v\left( t \right) = 0 \Leftrightarrow  - 10t + 30 = 0 \Leftrightarrow t = 3\).

c) Sau 3 giây kể từ lúc đạp phanh, quãng đường xe ô tô di chuyển được là

\(s\left( 3 \right) =  - {5.3^2} + 30.3 = 45\) m.

d) Ta có 72 km/h = 20 m/s.

Vậy quãng đường xe ô tô đã di chuyển kể từ lúc người lái xe phát hiện chướng ngại vật trên đường đến khi xe ô tô dừng hẳn là 20 + 45 = 65 (m).

Đáp án: a) Sai; b) Đúng;   c) Đúng; d) Sai.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) \(f'\left( { - 1} \right) = 2.{\left( { - 1} \right)^2} - \left( { - 1} \right) - 3 = 0\).

b) \(f\left( x \right) = \int {\left( {2{x^2} - x - 3} \right)dx}  = \frac{2}{3}{x^3} - \frac{{{x^2}}}{2} - 3x + C\).

Vì tiếp tuyến của \(F\left( x \right)\) tại \(M\left( {0;2} \right)\)có hệ số góc bằng 0 nên f(0) = 0 \( \Rightarrow C = 0\).

Do đó \(f\left( x \right) = \frac{2}{3}{x^3} - \frac{{{x^2}}}{2} - 3x\).

c) \(f\left( 2 \right) = \frac{2}{3}{.2^3} - \frac{{{2^2}}}{2} - 3.2 =  - \frac{8}{3}\).

d) \(F\left( x \right) = \int {\left( {\frac{2}{3}{x^3} - \frac{{{x^2}}}{2} - 3x} \right)dx}  = \frac{{{x^4}}}{6} - \frac{{{x^3}}}{6} + 3.\frac{{{x^2}}}{2} + C\).

Mà \(F\left( 0 \right) = 2 \Rightarrow C = 2\). Do đó \(F\left( x \right) = \frac{{{x^4}}}{6} - \frac{{{x^3}}}{6} + 3.\frac{{{x^2}}}{2} + 2\).

Do đó \(F\left( 1 \right) = \frac{{{1^4}}}{6} - \frac{{{1^3}}}{6} + 3.\frac{{{1^2}}}{2} + 2 = \frac{7}{2}\).

Đáp án: a) Đúng; b) Đúng;   c) Sai;    d) Sai.

Lời giải

\(F\left( x \right) = \int {f\left( x \right)} dx = \int {\left( {3{x^2} + 2x - 4} \right)dx}  = {x^3} + {x^2} - 4x + C\).

a) \(F\left( 1 \right) = 0 \Rightarrow  - 2 + C = 0 \Rightarrow C = 2\).

Khi đó \(F\left( x \right) = {x^3} + {x^2} - 4x + 2\). Do đó \(F\left( 2 \right) = 6\).

b) \(F\left( 0 \right) = 0 \Rightarrow C = 0\).

Khi đó \(F\left( x \right) = {x^3} + {x^2} - 4x\). Do đó \(F\left( { - 1} \right) = 4\).

c) Có \(F\left( 1 \right) - F\left( { - 1} \right) =  - 2 + C - \left( {4 + C} \right) =  - 6\).

d) \(F\left( 1 \right) + F\left( 2 \right) - 2F\left( 0 \right) =  - 2 + C + 4 + C - 2C = 2\).

Đáp án: a) Đúng; b) Sai;   c) Đúng; d) Đúng.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP