Câu hỏi:

17/10/2025 5 Lưu

Lớp 10A có 45 học sinh trong đó có 20 học sinh nam và 25 học sinh nữ. Trong bài kiểm tra môn Toán cả lớp có 22 học sinh đạt điểm giỏi (trong đó có 10 học sinh nam và 12 học sinh nữ). Giáo viên chọn ngẫu nhiên một học sinh từ danh sách lớp. Tính xác suất để giáo viên chọn được một học sinh đạt điểm giỏi môn Toán biết học sinh đó là học sinh nam.

\(\frac{1}{2}\).

\(\frac{4}{5}\).

\(\frac{3}{5}\).

\(\frac{4}{{15}}\).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng : A

Gọi \(A\) là biến cố “Chọn được một học sinh nam”.

Gọi \(B\) là biến cố “Chọn được một học sinh đạt điểm giỏi môn Toán”.

\(A \cap B\)là biến cố “Chọn được một học sinh đạt điểm giỏi môn Toán biết học sinh đó là học sinh nam”.

Ta có \(P\left( {A \cap B} \right) = \frac{{10}}{{45}} = \frac{2}{9}\); \(P\left( A \right) = \frac{{20}}{{45}} = \frac{4}{9}\).

\(P\left( {B|A} \right) = \frac{{P\left( {A \cap B} \right)}}{{P\left( A \right)}} = \frac{1}{2}\).

Vậy xác suất để giáo viên chọn được một học sinh đạt điểm giỏi môn Toán biết học sinh đó là học sinh nam là \(\frac{1}{2}\).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gọi \(A\) là biến cố: “Cây bố có kiểu gene bb”; \[M\] là biến cố: “Cây con lấy gene b từ cây bố”;

\[N\] là biến cố: “Cây con lấy gene b từ cây mẹ”; \[E\] là biến cố: “Cây con có kiểu gene bb”.

Theo giả thiết \(M\) và \(N\) độc lập nên \(P\left( E \right) = P\left( M \right).P\left( N \right)\).

Ta áp dụng công thức xác suất toàn phần \(P\left( M \right) = P\left( A \right).P\left( {M|A} \right) + P\left( {\overline A } \right).P\left( {M|\overline A } \right)\).

Ta có \(P\left( A \right) = 0,4\,;\,\,P\left( {\overline A } \right) = 0,6\).

a) Sai. \[P\left( {M\mid A} \right)\] là xác suất để cây con lấy gene b từ cây bố với điều kiện cây bố có kiểu gene bb. Do đó \(P\left( {M\mid A} \right) = 1\).

b) Đúng. \[P\left( {M\mid \overline A } \right)\] là xác suất để cây con lấy gene b từ cây bố với điều kiện cây bố có kiểu gene Bb. Do đó \(P\left( {M\mid \overline A } \right) = \frac{1}{2}\).

c) Sai. Thay vào \(\left( * \right)\) ta được: \(P\left( M \right) = 0,4.1 + 0,6.\,\,0,5 = 0,4 + 0,3 = 0,7\).

d) Đúng. Tương tự tính được \(P\left( N \right) = 0,7\). Vậy \(P\left( E \right) = P\left( M \right).P\left( N \right) = 0,7.0,7 = 0,49\).

Từ kết quả trên suy ra trong một quần thể các cây đậu Hà Lan, ở đó tỉ lệ cây bố và cây mẹ mang kiểu gene bb, Bb tương ứng là \(40\% \) và \(60\% \), thì tỉ lệ cây con có kiểu gene bb là khoảng \(49\% \).

Lời giải

a) Sai. Ta có: \(P\left( A \right) = \frac{5}{{12}} \Rightarrow P\left( {\overline A } \right) = 1 - P\left( A \right) = \frac{7}{{12}}\).

b) Sai. Nếu \(A\) xảy ra thì khi đó hộp hai chứa \(7\) bi xanh và \(8\) bi đỏ.

Chọn hai bi bất kì từ hộp hai có \(C_{15}^2\) cách. Chọn hai bi đỏ từ hộp hai có \(C_8^2\) cách.

Suy ra: \[P\left( {B|A} \right) = \frac{{C_8^2}}{{C_{15}^2}} = \frac{4}{{15}}\].

c) Đúng. Nếu \(A\) không xảy ra thì khi đó hộp hai chứa \(6\) bi xanh và \(9\) bi đỏ.

Chọn hai bi bất kì từ hộp hai có \(C_{15}^2\) cách. Chọn hai bi đỏ từ hộp hai có \(C_9^2\) cách.

Suy ra: \[P\left( {B|\overline A } \right) = \frac{{C_9^2}}{{C_{15}^2}} = \frac{{12}}{{35}}\].

d) Đúng. Áp dụng công thức xác suất toàn phần:

\[P\left( B \right) = P\left( A \right).P\left( {B|A} \right) + P\left( {\overline A } \right).P(B\mid \overline A ) = \frac{5}{{12}}.\frac{4}{{15}} + \frac{7}{{12}}.\frac{{12}}{{35}} = \frac{{14}}{{45}}\].

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP