Câu hỏi:

17/10/2025 5 Lưu

Người ta điều tra thấy ở một địa phương nọ có \(3\% \) tài xế sử dụng điện thoại di động khi lái xe. Người ta nhận thấy khi tài xế lái xe gây ra tai nạn thì có \(21\% \) là do tài xế sử dụng điện thoại. Hỏi việc sử dụng điện thoại di động khi lái xe làm tăng xác suất gây tai nạn lên bao nhiêu lần?

\(3\).

\(7\).

\(5\).

\(6\).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng : B

Ta gọi \(A\) là biến cố “Tài xế sử dụng điện thoại di động khi lái xe”, \(B\) là biến cố “Tài xế lái xe gây tai nạn”.

Khi đó \(P\left( A \right) = 3\% = 0,03,\,P\left( {A|B} \right) = 21\% = 0,21.\,\)

Theo công thức Bayes: \[P\left( {B|A} \right) = \frac{{P\left( B \right)P\left( {A|B} \right)}}{{P\left( A \right)}} \Rightarrow \frac{{P\left( {B|A} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{{P\left( {A|B} \right)}}{{P\left( A \right)}} = \frac{{0,21}}{{0,03}} = 7.\]

Vậy việc sử dụng điện thoại di động khi lái xe làm tăng xác suất gây tai nạn lên \[7\] lần.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gọi \(A\) là biến cố: “Cây bố có kiểu gene bb”; \[M\] là biến cố: “Cây con lấy gene b từ cây bố”;

\[N\] là biến cố: “Cây con lấy gene b từ cây mẹ”; \[E\] là biến cố: “Cây con có kiểu gene bb”.

Theo giả thiết \(M\) và \(N\) độc lập nên \(P\left( E \right) = P\left( M \right).P\left( N \right)\).

Ta áp dụng công thức xác suất toàn phần \(P\left( M \right) = P\left( A \right).P\left( {M|A} \right) + P\left( {\overline A } \right).P\left( {M|\overline A } \right)\).

Ta có \(P\left( A \right) = 0,4\,;\,\,P\left( {\overline A } \right) = 0,6\).

a) Sai. \[P\left( {M\mid A} \right)\] là xác suất để cây con lấy gene b từ cây bố với điều kiện cây bố có kiểu gene bb. Do đó \(P\left( {M\mid A} \right) = 1\).

b) Đúng. \[P\left( {M\mid \overline A } \right)\] là xác suất để cây con lấy gene b từ cây bố với điều kiện cây bố có kiểu gene Bb. Do đó \(P\left( {M\mid \overline A } \right) = \frac{1}{2}\).

c) Sai. Thay vào \(\left( * \right)\) ta được: \(P\left( M \right) = 0,4.1 + 0,6.\,\,0,5 = 0,4 + 0,3 = 0,7\).

d) Đúng. Tương tự tính được \(P\left( N \right) = 0,7\). Vậy \(P\left( E \right) = P\left( M \right).P\left( N \right) = 0,7.0,7 = 0,49\).

Từ kết quả trên suy ra trong một quần thể các cây đậu Hà Lan, ở đó tỉ lệ cây bố và cây mẹ mang kiểu gene bb, Bb tương ứng là \(40\% \) và \(60\% \), thì tỉ lệ cây con có kiểu gene bb là khoảng \(49\% \).

Lời giải

a) Sai. Ta có: \(P\left( A \right) = \frac{5}{{12}} \Rightarrow P\left( {\overline A } \right) = 1 - P\left( A \right) = \frac{7}{{12}}\).

b) Sai. Nếu \(A\) xảy ra thì khi đó hộp hai chứa \(7\) bi xanh và \(8\) bi đỏ.

Chọn hai bi bất kì từ hộp hai có \(C_{15}^2\) cách. Chọn hai bi đỏ từ hộp hai có \(C_8^2\) cách.

Suy ra: \[P\left( {B|A} \right) = \frac{{C_8^2}}{{C_{15}^2}} = \frac{4}{{15}}\].

c) Đúng. Nếu \(A\) không xảy ra thì khi đó hộp hai chứa \(6\) bi xanh và \(9\) bi đỏ.

Chọn hai bi bất kì từ hộp hai có \(C_{15}^2\) cách. Chọn hai bi đỏ từ hộp hai có \(C_9^2\) cách.

Suy ra: \[P\left( {B|\overline A } \right) = \frac{{C_9^2}}{{C_{15}^2}} = \frac{{12}}{{35}}\].

d) Đúng. Áp dụng công thức xác suất toàn phần:

\[P\left( B \right) = P\left( A \right).P\left( {B|A} \right) + P\left( {\overline A } \right).P(B\mid \overline A ) = \frac{5}{{12}}.\frac{4}{{15}} + \frac{7}{{12}}.\frac{{12}}{{35}} = \frac{{14}}{{45}}\].

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP