Câu hỏi:

17/10/2025 242 Lưu

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình bình hành tâm \[O\]. Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(SA\)\(SC\).

a) Chứng minh \[MN{\rm{//}}\left( {ABCD} \right).\]

b) Gọi \[P\] là trung điểm \[BO\]. Xác định giao điểm \(Q\) của cạnh \(SD\) và mặt phẳng \(\left( {MNP} \right)\). Tính tỷ số \(\frac{{SQ}}{{SD}}\).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình b (ảnh 1)

a) Ta có \[MN\] là đường trung bình tam giác \[SAC\].

Suy ra \[MN\,{\rm{//}}\,AC\].

Do đó: \[\left\{ \begin{array}{l}MN{\rm{//}}AC\\MN \not\subset \left( {ABCD} \right);AC \subset \left( {ABCD} \right)\end{array} \right. \Rightarrow MN{\rm{//}}\left( {ABCD} \right).\]

b) Gọi \[I\] là giao điểm của \[MN\]\[SO\].

\(Q\) là giao điểm của \[PI\]\[SD\].

Ta có \[Q \in PI,PI \subset \left( {MNP} \right) \Rightarrow Q \in \left( {MNP} \right).\]

\[Q \in SD\]. Suy ra \(Q\) là giao điểm của \(SD\) và mặt phẳng \(\left( {MNP} \right)\).

Chứng minh được \[I\]là trung điểm \[SO\] nên \[PI\]đường trung bình tam giác \[SBO\].

Suy ra \[PI{\rm{//}}SB\] hay \[PQ{\rm{//}}SB\].

Xét tam giác SBD\[PQ{\rm{//}}SB\] nên \(\frac{{SQ}}{{SD}} = \frac{{BP}}{{BD}} = \frac{1}{4}\).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Sai. Tập xác định của hàm số đã cho là \(\mathbb{R}\).

b) Sai. Ta có \(y = \sin \left( {2x - \frac{\pi }{2}} \right) = - \sin \left( {\frac{\pi }{2} - 2x} \right) = - \cos 2x\).

Do đó \(y\left( { - x} \right) = - \cos \left( { - 2x} \right) = - \cos 2x = y\left( x \right)\). Vậy hàm số đã cho là hàm số chẵn.

c) Đúng. Ta có \(y = - \cos 2x\) nên hàm số đã cho tuần hoàn với chu kì \(T = \frac{{2\pi }}{2} = \pi \).

d) Sai. Đặt \(t = 2x\). Hàm số đã cho trở thành \(f\left( t \right) = - \cos t\).

\(x \in \left[ {\frac{{ - \pi }}{8};\frac{\pi }{3}} \right] \Rightarrow t \in \left[ {\frac{{ - \pi }}{4};\frac{{2\pi }}{3}} \right]\).

Ta có bảng biến thiên của hàm số \(f\left( t \right) = - \cos t\):

Cho hàm số \(y = \sin \left( {2x - \frac{\pi }{2}} \right)\). (ảnh 1)

Từ bảng biến thiên ta có hàm số đạt giá trị lớn nhất bằng \(\frac{1}{2}\).

Lời giải

Gọi \({u_1}\left( {\rm{m}} \right)\) là quãng đường người chơi rơi xuống ở lần thứ nhất, ta có \({u_1} = 150\); \({v_1}\left( {\rm{m}} \right)\) là quãng đường người chơi được kéo lên ở lần thứ nhất, ta có: \({v_1} = 150 \cdot 0,6 = 90\).

\({u_2}\left( {\rm{m}} \right)\) là quãng đường người chơi rơi xuống ở lần thứ hai, ta có \({u_2} = {v_1} = 0,6{u_1}\); \({v_2}\left( {\rm{m}} \right)\) là quãng đường người chơi được kéo lên ở lần thứ hai, ta có: \({v_2} = 0,6{u_2} = 0,6{v_1}\).

Như vậy, ta có hai cấp số nhân đều có công bội \(0,6\) là: \({u_1},{u_2},..,{u_{15}}\)\({v_1},{v_2},..,{v_{15}}\) với \({u_1} = 150\)\({v_1} = 90.\)

Ta có \({u_1} + {u_2} + ... + {u_{15}} = 150 \cdot \left( {\frac{{1 - 0,{6^{15}}}}{{1 - 0,6}}} \right)\); \({v_1} + {v_2} + ... + {v_{15}} = 90 \cdot \left( {\frac{{1 - 0,{6^{15}}}}{{1 - 0,6}}} \right)\).

Vậy quãng đường người đó đi được sau 15 lần rơi xuống và lại được kéo lên (tính từ lúc bắt đầu nhảy) là:

\(\left( {{u_1} + {u_2} + ... + {u_{15}}} \right) + \left( {{v_1} + {v_2} + ... + {v_{15}}} \right) = 240 \cdot \left( {\frac{{1 - 0,{6^{15}}}}{{1 - 0,6}}} \right) \approx 600\left( {\rm{m}} \right).\)

Câu 6

A. \(BC{\rm{//}}\left( {SAD} \right)\).                           

B. \(CD{\rm{//}}\left( {SAB} \right)\).                               
C. \(SA{\rm{//}}\left( {SCD} \right)\).                                
D. \(AD{\rm{//}}\left( {SBC} \right)\).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP