Kết quả khảo sát những bệnh nhân là học sinh bị tai nạn xe máy điện về mối liên hệ giữa việc đội mũ bảo hiểm và khả năng bị chấn thương vùng đầu cho thấy:
Tỉ lệ bệnh nhân bị chấn thương vùng đầu khi gặp tai nạn là \(60\% \).
Tỉ lệ bệnh nhân đội mũ bảo hiểm đúng cách khi gặp tai nạn là \(90\% \).
Tỉ lệ bệnh nhân đội mũ bảo hiểm đúng cách và bị chấn thương vùng đầu là \(15\% \).
Hỏi theo kết quả điều tra trên, việc đội mũ bảo hiểm đúng cách đối với học sinh khi di chuyển bằng xe máy điện sẽ làm giảm khả năng bị chấn thương vùng đầu khi gặp tai nạn bao nhiêu lần?
Quảng cáo
Trả lời:
Gọi \(A\) là biến cố: “Bệnh nhân bị chấn thương vùng đầu khi gặp tai nạn”.
\(B\): “Bệnh nhân đội mũ bảo hiểm đúng cách”.
\(AB\): “Bệnh nhân bị chấn thương vùng đầu khi gặp tai nạn và đội mũ bảo hiểm đúng cách”.
Theo đề ra ta có \(P\left( {AB} \right) = 15\% = 0,15\); \(P\left( B \right) = 90\% = 0,9\); \(P\left( A \right) = 60\% = 0,6\).
Xác suất để HS bị chấn thương vùng đầu khi gặp tai nạn, biết HS đó đã đội mũ bảo hiểm đúng cách là: \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{{0,15}}{{0,9}} = \frac{1}{6}\).
Vậy việc đội mũ bảo hiểm đúng cách đối với học sinh khi di chuyển bằng xe máy điện sẽ làm giảm khả năng bị chấn thương vùng đầu khi gặp tai nạn số lần là \(\frac{{0,6}}{{\frac{1}{6}}} = 3,6\)lần.
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 20 đề thi tốt nghiệp môn Toán (có đáp án chi tiết) ( 38.500₫ )
- 500 Bài tập tổng ôn môn Toán (Form 2025) ( 38.500₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a) Sai. Xác suất để vận động viên chọn ra thuộc đội I là \(\frac{8}{{18}} = \frac{4}{9}\).
b) Đúng. Xác suất không đạt huy chương vàng của mỗi vận động viên đội II là \(1 - 0,55 = 0,45\).
c) Đúng. Gọi \(A\) là biến cố: “Vận động viên đạt huy chương vàng”, \(B\) là biến cố: “Thành viên đội I” thì biến cố đối của \(B\) là \(\overline B \): “Thành viên đội II đạt huy chương vàng”.
Do đó, \(P\left( B \right) = \frac{8}{{18}} = \frac{4}{9};\,P\left( {\overline B } \right) = \frac{5}{9}\) ; \(P\left( {A|B} \right) = 0,6;P\left( {A|\overline B } \right) = 0,55\).
Theo công thức xác suất toàn phần ta có
\(P\left( A \right) = P\left( B \right).P\left( {A|B} \right) + P\left( {\overline B } \right).P\left( {A|\overline B } \right) = \frac{4}{9}.0,6 + \frac{5}{9}.0,55 = \frac{{103}}{{180}}\).
d) Đúng. Ta có \(P\left( {B|A} \right) = \frac{{P\left( B \right).P\left( {A|B} \right)}}{{P\left( A \right)}} = \frac{{\frac{4}{9}.0,6}}{{\frac{{103}}{{180}}}} = \frac{{48}}{{103}}\).
Lời giải
Gọi biến cố \[{B_k}\]: “lấy ra được \(k\) viên bi trắng từ hộp thứ nhất”, trong đó \[k \in \left\{ {0;1;2;3} \right\}\].
Biến cố \(A\): “lấy được viên bi trắng từ hộp thứ hai”. Khi đó:
Xác suất lấy ra được \(0\) viên bi trắng từ hộp thứ nhất là \(P\left( {{B_0}} \right) = \frac{{C_5^3}}{{C_9^3}} = \frac{5}{{42}}\).
Xác suất lấy ra được \(1\) viên bi trắng từ hộp thứ nhất là \(P\left( {{B_1}} \right) = \frac{{C_4^1C_5^2}}{{C_9^3}} = \frac{{10}}{{21}}\).
Xác suất lấy ra được \(2\) viên bi trắng từ hộp thứ nhất là \(P\left( {{B_2}} \right) = \frac{{C_4^2C_5^1}}{{C_9^3}} = \frac{5}{{14}}\).
Xác suất lấy ra được \(3\) viên bi trắng từ hộp thứ nhất là \(P\left( {{B_2}} \right) = \frac{{C_4^3}}{{C_9^3}} = \frac{1}{{21}}\).
Xác suất lấy được 1 bi trắng từ hộp thứ hai với điều kiện lấy được \(0\) bi trắng từ hộp thứ nhất là
\(P\left( {A|{B_0}} \right) = \frac{5}{{12}}\).
Xác suất lấy được 1 bi trắng từ hộp thứ hai với điều kiện lấy được \(1\) bi trắng từ hộp thứ nhất là
\(P\left( {A|{B_1}} \right) = \frac{6}{{12}} = \frac{1}{2}\).
Xác suất lấy được 1 bi trắng từ hộp thứ hai với điều kiện lấy được \(2\) bi trắng từ hộp thứ nhất là
\(P\left( {A|{B_2}} \right) = \frac{7}{{12}}\).
Xác suất lấy được 1 bi trắng từ hộp thứ hai với điều kiện lấy được \(3\) bi trắng từ hộp thứ nhất là
\(P\left( {A|{B_3}} \right) = \frac{8}{{12}} = \frac{2}{3}\).
Theo công thức xác suất toàn phần, ta có
\(P\left( A \right) = P\left( {{B_0}} \right).P\left( {A|{B_0}} \right) + P\left( {{B_1}} \right).P\left( {A|{B_1}} \right) + P\left( {{B_2}} \right).P\left( {A|{B_2}} \right) + P\left( {{B_3}} \right).P\left( {A|{B_3}} \right) = \frac{{19}}{{36}}\).
Vậy xác suất để lấy được bi trắng từ hộp thứ hai theo đề bài trên là \[\frac{{19}}{{36}}\].
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
\(3\).
\(2\)
\(4\).
\(1\).
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.