Câu hỏi:

29/10/2025 102 Lưu

THĂM MỘ ĐẠM TIÊN

(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Lược dẫn: Trong tiết Thanh Minh, Thúy Kiều cùng với Thúy Vân và Vương Quan đi chơi xuân, khi trở về, gặp nấm mộ vô danh ven đường, không người hương khói. Kiều hỏi thì được Vương Quan cho biết đó là mộ Đạm Tiên, một ca nhi nổi danh tài sắc nhưng bạc mệnh.

Lòng đâu sẵn mối thương tâm,

Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa.

Đau đớn thay phận đàn bà!

Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.

Phũ phàng chi bấy hoá công,

Ngày xanh mòn mỏi má hồng phôi pha.

Sống làm vợ khắp người ta,

Hại thay thác (1) xuống làm ma không chồng.

Nào người phượng chạ loan chung,(2)

Nào người tiếc lục tham hồng (3) là ai ?

Đã không kẻ đoái người hoài,

Sẵn đây ta thắp một vài nén nhang.

Gọi là gặp gỡ giữa đàng,

Họa là người dưới suối vàng biết cho.

Lầm rầm khấn vái nhỏ to,

Sụp ngồi đặt cỏ trước mồ bước ra.

Một vùng cỏ áy bóng tà,

Gió hiu hiu thổi một vài bông lau.

(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Nxb Dân Trí, Hà Nội, 2013)

(1) Thác: chết

(2) Phượng chạ loan chung: Ý nói trai gái ăn nằm với nhau

(3) Tiếc lục tham hồng: luyến tiếc, ham nhan sắc của người đẹp

Xác định thể thơ của đoạn trích?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Thể thơ Lục bát.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Chỉ ra những cụm từ diễn tả tâm trạng của Thúy Kiều khi nghe câu chuyện về Đạm Tiên ở 2 dòng thơ đầu?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Cụm từ chỉ tâm trạng Thúy Kiều ở hai dòng thơ đầu: mối thương tâm, đầm đầm châu sa.

Câu 3:

Người kể chuyện trong đoạn trích trên là ai?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Người kể chuyện trong đoạn trích là tác giả.

Câu 4:

Nêu tác dụng của biện pháp tu từ hoán dụ được sử dụng trong câu thơ: Ngày xanh mòn mỏi má hồng phôi pha.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Hoán dụ Má hồng: chỉ người con gái đẹp.

- Tác dụng:

+ nhấn mạnh vẻ đẹp của người con gái.

+ “má hồng” được đặt trong câu thơ góp phần thể hiện thái độ thương cảm, xót xa trước thân phận và cuộc đời của người con gái tài hoa mệnh bạc.

+ tăng sức gợi hình gợi cảm.

Câu 5:

Nêu chủ đề của đoạn trích?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Chủ đề: đoạn trích thể hiện tấm lòng nhân đạo cao cả của Nguyễn Du đối với những người phụ nữ hồng nhan, bạc mệnh nói riêng và thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung.

Câu 6:

Tác giả thể hiện tình cảm, thái độ gì qua đoạn trích?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Tình cảm, thái độ:

+ xót xa cho thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến;

+ lên án chế độ phong kiến chà đạp con người;

+ trân trọng những khát vọng, mơ ước của con người.

Câu 7:

Theo anh/ chị, quan niệm Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung có còn đúng với xã hội ngày nay không? Vì sao?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Quan niệm “Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung” (Nguyễn Du) từng là tiếng nói xót thương sâu sắc cho số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Khi ấy, người phụ nữ không có quyền tự quyết, phải chịu nhiều bất công, thiệt thòi và đau khổ. Tuy nhiên, trong xã hội ngày nay, quan niệm ấy không còn hoàn toàn đúng nữa, dù vẫn còn mang tính cảnh tỉnh và suy ngẫm.

Thời hiện đại, phụ nữ đã được khẳng định vị thế và giá trị của mình: họ được học tập, làm việc, tự do lựa chọn cuộc sống và tình yêu, có thể đảm đương những vị trí quan trọng trong xã hội. Rất nhiều phụ nữ thành công, mạnh mẽ và hạnh phúc – minh chứng cho sự bình đẳng giới đang dần trở thành hiện thực. Tuy nhiên, vẫn còn đâu đó những mảnh đời chịu tổn thương bởi định kiến, bạo lực và bất công. Vì vậy, câu thơ của Nguyễn Du vẫn còn ý nghĩa nhân văn sâu sắc – như một lời nhắc nhở để xã hội tiếp tục tôn trọng, yêu thương và bảo vệ người phụ nữ.

→ Quan niệm “phận đàn bà bạc mệnh” không còn là “lời chung”, nhưng vẫn là tiếng chuông thức tỉnh để con người hướng đến một xã hội bình đẳng và nhân ái hơn.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích những cảm xúc, suy ngẫm của Thúy Kiều trước số phận của Đạm Tiên, qua đó làm rõ tư tưởng nhân đạo của tác giả.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài:

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du – nhà thơ lớn của dân tộc, đại biểu tiêu biểu của văn học nhân đạo Việt Nam trung đại.

- Giới thiệu tác phẩm Truyện Kiều và đoạn trích “Thăm mộ Đạm Tiên”.

- Nêu vấn đề nghị luận: Cảm xúc, suy ngẫm của Thúy Kiều trước số phận của Đạm Tiên thể hiện sâu sắc tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du.

* Thân bài:

a. Cảm xúc đầu tiên của Kiều khi biết về Đạm Tiên

- “Lòng đâu sẵn mối thương tâm / Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa”

+ Kiều là người giàu lòng trắc ẩn, dễ xúc động trước những cảnh đời bất hạnh.

+ Nghe chuyện Đạm Tiên, Kiều lập tức rơi nước mắt - biểu hiện của tấm lòng nhân hậu, đồng cảm với nỗi khổ của người khác.

b. Nỗi xót xa trước thân phận người phụ nữ tài sắc nhưng bạc mệnh

- “Đau đớn thay phận đàn bà / Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.”

+ Nguyễn Du mượn lời Kiều để cất tiếng thương chung cho kiếp hồng nhan — những người phụ nữ trong xã hội phong kiến bị coi thường, bị định đoạt số phận.

+ Kiều đồng cảm với Đạm Tiên nhưng cũng như đang linh cảm cho chính cuộc đời mình sau này.

c. Suy ngẫm về quy luật nghiệt ngã của “hồng nhan bạc mệnh”

- “Phũ phàng chi bấy hoá công, / Ngày xanh mòn mỏi má hồng phôi pha.”

+ Lời than trách số phận, trách “hóa công” bất công.

+ Tố cáo xã hội phong kiến tàn nhẫn, nơi vẻ đẹp và tài năng của người phụ nữ lại trở thành nguyên nhân cho đau khổ.

+ Thể hiện tư tưởng nhân đạo: thương người, trân trọng vẻ đẹp, khát vọng công bằng cho con người.

d. Hành động tri ân và lòng thành kính của Kiều

- Kiều “thắp một vài nén nhang”, “lầm rầm khấn vái nhỏ to” trước mộ người đã khuất.

+ Đó là biểu hiện của lòng nhân hậu, của sự tri ân với người bạc mệnh, đồng thời cũng là lời chia sẻ với những linh hồn cô độc.

+ Hành động nhỏ nhưng chất chứa ý nghĩa nhân văn sâu sắc – gắn kết giữa người sống và người đã khuất.

e. Nghệ thuật thể hiện

- Giọng thơ trang trọng, trầm buồn, thấm đẫm cảm xúc.

+ Hình ảnh giàu sức gợi, tả cảnh ngụ tình (“bóng tà”, “bông lau”, “cỏ áy”) khắc họa không gian mênh mang, cô tịch, gợi buồn thương.

+ Biện pháp điệp và câu hỏi tu từ (“Dòng sông ơi chảy về đâu”, “Đau đớn thay phận đàn bà…”) khắc sâu nỗi xót xa.

* Kết bài:

- Khẳng định: Đoạn thơ không chỉ thể hiện tấm lòng nhân hậu của Kiều mà còn phản ánh tư tưởng nhân đạo lớn lao của Nguyễn Du — thương người, trân trọng con người, đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

 

- Mở rộng: Từ tình thương của Kiều và Nguyễn Du, ta được nhắc nhở hãy biết yêu thương, đồng cảm và trân trọng con người trong cuộc sống hôm nay.

Bài viết tham khảo

Nguyễn Du – đại thi hào của dân tộc, người được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới – không chỉ là một thiên tài nghệ thuật mà còn là một trái tim nhân hậu, biết đau cùng nỗi đau của con người. Đoạn trích “Thăm mộ Đạm Tiên” trong Truyện Kiều là một minh chứng tiêu biểu cho điều đó. Qua cảm xúc và suy ngẫm của Thúy Kiều trước số phận của Đạm Tiên, Nguyễn Du đã thể hiện sâu sắc tư tưởng nhân đạo – thương người và trân trọng kiếp người nhỏ bé trong xã hội phong kiến đầy bất công.

Trên đường du xuân cùng em và bạn, khi bắt gặp nấm mồ hoang lạnh của Đạm Tiên – một ca nhi tài sắc nhưng yểu mệnh, Kiều xúc động rơi lệ. “Lòng đâu sẵn mối thương tâm, / Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa.” Giọt nước mắt ấy không chỉ là thương cảm cho một kiếp người đã khuất mà còn là biểu hiện của một tấm lòng nhân ái, biết rung động trước nỗi bất hạnh của người khác. Ngay từ đây, Nguyễn Du đã khắc họa một hình tượng Thúy Kiều đầy tình người – người con gái mang trái tim đa cảm, luôn biết chia sẻ với nỗi đau nhân thế.

Nhưng nỗi thương của Kiều không chỉ dừng lại ở xúc cảm. Trước số phận hẩm hiu của Đạm Tiên, Kiều cất lời than thở: “Đau đớn thay phận đàn bà! / Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.” Hai câu thơ ấy như tiếng khóc dồn nén từ muôn kiếp hồng nhan. Trong xã hội phong kiến, người phụ nữ dù tài hoa, sắc sảo đến đâu vẫn không thoát khỏi bi kịch bị chà đạp, bị định đoạt bởi thế lực đồng tiền và quyền lực. Nỗi thương Đạm Tiên cũng là nỗi xót xa cho chính phận mình mà Kiều dường như đã linh cảm. Câu thơ “Phũ phàng chi bấy hóa công” vang lên như lời trách móc số phận bất công, đồng thời là lời tố cáo xã hội vô nhân đã khiến những người phụ nữ phải chịu nhiều thiệt thòi.

Không chỉ xúc động trong lời nói, Kiều còn có những hành động đầy ý nghĩa. Nàng “thắp một vài nén nhang”, “lầm rầm khấn vái nhỏ to” — một nghi lễ tưởng nhớ tuy nhỏ bé nhưng chan chứa tấm lòng thành. Giữa cánh đồng chiều hiu quạnh, bóng tà và gió hiu hiu, hình ảnh Kiều khấn mộ càng gợi lên vẻ đẹp của tấm lòng nhân hậu, trọng tình, trọng nghĩa. Đó chính là biểu hiện sinh động cho tư tưởng nhân đạo xuyên suốt Truyện Kiều – thương người, đồng cảm với người bất hạnh, trân trọng những giá trị chân – thiện – mỹ của con người.

Qua đoạn trích này, Nguyễn Du không chỉ dựng lên một cảnh tượng buồn thương mà còn gửi gắm tấm lòng của mình với kiếp người, nhất là với người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Tiếng khóc của Kiều chính là tiếng nói của Nguyễn Du – tiếng nói của lòng nhân đạo vượt thời gian, luôn khiến người đọc hôm nay vẫn rung động và suy ngẫm.

“Thăm mộ Đạm Tiên” vì thế không chỉ là một đoạn thơ trữ tình thấm đẫm nước mắt, mà còn là tấm gương phản chiếu nhân cách cao đẹp của Nguyễn Du – người “đau đớn thay phận đàn bà” hơn hai trăm năm trước vẫn khiến hậu thế cúi đầu cảm phục. Qua đó, mỗi chúng ta học được bài học quý: hãy sống bằng lòng nhân ái, biết trân trọng, yêu thương con người – nhất là những kiếp người nhỏ bé, thiệt thòi trong cuộc đời.

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Suy nghĩ về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến sau khi đọc đoạn trích.

- Hệ thống ý:

+ Giải thích vấn đề: “Thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến” là cuộc đời, số phận và địa vị xã hội của người phụ nữ trong thời kỳ cũ – khi họ bị lệ thuộc, chịu nhiều bất công, không được tự do lựa chọn hạnh phúc hay khẳng định bản thân.

+ Phân tích, bàn luận:

. Qua đoạn trích “Thăm mộ Đạm Tiên”, Nguyễn Du thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với thân phận người phụ nữ: dù tài sắc vẹn toàn nhưng thường bạc mệnh, chịu nhiều thiệt thòi, đau khổ.

. Đạm Tiên là biểu tượng cho những kiếp hồng nhan trong xã hội phong kiến: “Sống làm vợ khắp người ta, / Hại thay thác xuống làm ma không chồng.” → Đau khổ cả khi sống lẫn khi chết, không được trân trọng.

. Tiếng khóc của Thúy Kiều cũng là tiếng khóc thay cho bao người phụ nữ tài hoa nhưng số phận éo le, bị xã hội phong kiến vùi dập.

=> Qua đó, ta thấy được giá trị nhân đạo của Nguyễn Du: ông trân trọng vẻ đẹp, lên tiếng đòi quyền sống, quyền được yêu thương cho người phụ nữ.

- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục

+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.

+ Thể hiện được suy nghĩ thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến sau khi đọc đoạn trích.

- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Sáng tạo

+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Đoạn văn tham khảo

Đoạn trích “Thăm mộ Đạm Tiên” trong Truyện Kiều của Nguyễn Du đã gợi lên nỗi xót xa cho thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Chỉ qua lời than “Đau đớn thay phận đàn bà / Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”, nhà thơ đã khái quát một quy luật nghiệt ngã: người phụ nữ dù tài sắc, đức hạnh đến đâu cũng khó tránh khỏi kiếp truân chuyên. Họ không được quyền quyết định cuộc đời, phải sống phụ thuộc, chịu nhiều áp bức, bất công. Đạm Tiên là hình ảnh tiêu biểu – một ca kỹ tài hoa, nổi tiếng nhưng cô đơn, chết không chồng, không người tưởng nhớ. Tiếng khóc thương của Kiều cũng là tiếng lòng của Nguyễn Du – người luôn đau nỗi đau của nhân thế, đặc biệt là nỗi đau của phận nữ nhi. Đoạn thơ vừa bộc lộ tinh thần nhân đạo sâu sắc, vừa là lời tố cáo xã hội phong kiến tàn nhẫn đã đày đọa biết bao kiếp người. Ngày nay, khi phụ nữ được bình đẳng và tôn trọng hơn, lời thơ ấy vẫn vang vọng như một lời nhắc nhở: hãy trân trọng và bảo vệ giá trị, phẩm hạnh, hạnh phúc của người phụ nữ trong cuộc đời.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP