Từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến sau khi đọc đoạn trích.
Từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến sau khi đọc đoạn trích.
Quảng cáo
Trả lời:
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Suy nghĩ về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến sau khi đọc đoạn trích.
- Hệ thống ý:
+ Giải thích vấn đề: “Thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến” là cuộc đời, số phận và địa vị xã hội của người phụ nữ trong thời kỳ cũ – khi họ bị lệ thuộc, chịu nhiều bất công, không được tự do lựa chọn hạnh phúc hay khẳng định bản thân.
+ Phân tích, bàn luận:
. Qua đoạn trích “Thăm mộ Đạm Tiên”, Nguyễn Du thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với thân phận người phụ nữ: dù tài sắc vẹn toàn nhưng thường bạc mệnh, chịu nhiều thiệt thòi, đau khổ.
. Đạm Tiên là biểu tượng cho những kiếp hồng nhan trong xã hội phong kiến: “Sống làm vợ khắp người ta, / Hại thay thác xuống làm ma không chồng.” → Đau khổ cả khi sống lẫn khi chết, không được trân trọng.
. Tiếng khóc của Thúy Kiều cũng là tiếng khóc thay cho bao người phụ nữ tài hoa nhưng số phận éo le, bị xã hội phong kiến vùi dập.
=> Qua đó, ta thấy được giá trị nhân đạo của Nguyễn Du: ông trân trọng vẻ đẹp, lên tiếng đòi quyền sống, quyền được yêu thương cho người phụ nữ.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện được suy nghĩ thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến sau khi đọc đoạn trích.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
Đoạn trích “Thăm mộ Đạm Tiên” trong Truyện Kiều của Nguyễn Du đã gợi lên nỗi xót xa cho thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Chỉ qua lời than “Đau đớn thay phận đàn bà / Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”, nhà thơ đã khái quát một quy luật nghiệt ngã: người phụ nữ dù tài sắc, đức hạnh đến đâu cũng khó tránh khỏi kiếp truân chuyên. Họ không được quyền quyết định cuộc đời, phải sống phụ thuộc, chịu nhiều áp bức, bất công. Đạm Tiên là hình ảnh tiêu biểu – một ca kỹ tài hoa, nổi tiếng nhưng cô đơn, chết không chồng, không người tưởng nhớ. Tiếng khóc thương của Kiều cũng là tiếng lòng của Nguyễn Du – người luôn đau nỗi đau của nhân thế, đặc biệt là nỗi đau của phận nữ nhi. Đoạn thơ vừa bộc lộ tinh thần nhân đạo sâu sắc, vừa là lời tố cáo xã hội phong kiến tàn nhẫn đã đày đọa biết bao kiếp người. Ngày nay, khi phụ nữ được bình đẳng và tôn trọng hơn, lời thơ ấy vẫn vang vọng như một lời nhắc nhở: hãy trân trọng và bảo vệ giá trị, phẩm hạnh, hạnh phúc của người phụ nữ trong cuộc đời.
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- Trọng tâm Sử, Địa, GD KTPL 11 cho cả 3 bộ Kết nối, Chân trời, Cánh diều VietJack - Sách 2025 ( 38.000₫ )
- Trọng tâm Hóa học 11 dùng cho cả 3 bộ sách Kết nối, Cánh diều, Chân trời sáng tạo VietJack - Sách 2025 ( 58.000₫ )
- Sách lớp 11 - Trọng tâm Toán, Lý, Hóa, Sử, Địa lớp 11 3 bộ sách KNTT, CTST, CD VietJack ( 52.000₫ )
- Sách lớp 10 - Combo Trọng tâm Toán, Văn, Anh và Lí, Hóa, Sinh cho cả 3 bộ KNTT, CD, CTST VietJack ( 75.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích những cảm xúc, suy ngẫm của Thúy Kiều trước số phận của Đạm Tiên, qua đó làm rõ tư tưởng nhân đạo của tác giả.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du – nhà thơ lớn của dân tộc, đại biểu tiêu biểu của văn học nhân đạo Việt Nam trung đại.
- Giới thiệu tác phẩm Truyện Kiều và đoạn trích “Thăm mộ Đạm Tiên”.
- Nêu vấn đề nghị luận: Cảm xúc, suy ngẫm của Thúy Kiều trước số phận của Đạm Tiên thể hiện sâu sắc tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du.
* Thân bài:
a. Cảm xúc đầu tiên của Kiều khi biết về Đạm Tiên
- “Lòng đâu sẵn mối thương tâm / Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa”
+ Kiều là người giàu lòng trắc ẩn, dễ xúc động trước những cảnh đời bất hạnh.
+ Nghe chuyện Đạm Tiên, Kiều lập tức rơi nước mắt - biểu hiện của tấm lòng nhân hậu, đồng cảm với nỗi khổ của người khác.
b. Nỗi xót xa trước thân phận người phụ nữ tài sắc nhưng bạc mệnh
- “Đau đớn thay phận đàn bà / Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.”
+ Nguyễn Du mượn lời Kiều để cất tiếng thương chung cho kiếp hồng nhan — những người phụ nữ trong xã hội phong kiến bị coi thường, bị định đoạt số phận.
+ Kiều đồng cảm với Đạm Tiên nhưng cũng như đang linh cảm cho chính cuộc đời mình sau này.
c. Suy ngẫm về quy luật nghiệt ngã của “hồng nhan bạc mệnh”
- “Phũ phàng chi bấy hoá công, / Ngày xanh mòn mỏi má hồng phôi pha.”
+ Lời than trách số phận, trách “hóa công” bất công.
+ Tố cáo xã hội phong kiến tàn nhẫn, nơi vẻ đẹp và tài năng của người phụ nữ lại trở thành nguyên nhân cho đau khổ.
+ Thể hiện tư tưởng nhân đạo: thương người, trân trọng vẻ đẹp, khát vọng công bằng cho con người.
d. Hành động tri ân và lòng thành kính của Kiều
- Kiều “thắp một vài nén nhang”, “lầm rầm khấn vái nhỏ to” trước mộ người đã khuất.
+ Đó là biểu hiện của lòng nhân hậu, của sự tri ân với người bạc mệnh, đồng thời cũng là lời chia sẻ với những linh hồn cô độc.
+ Hành động nhỏ nhưng chất chứa ý nghĩa nhân văn sâu sắc – gắn kết giữa người sống và người đã khuất.
e. Nghệ thuật thể hiện
- Giọng thơ trang trọng, trầm buồn, thấm đẫm cảm xúc.
+ Hình ảnh giàu sức gợi, tả cảnh ngụ tình (“bóng tà”, “bông lau”, “cỏ áy”) khắc họa không gian mênh mang, cô tịch, gợi buồn thương.
+ Biện pháp điệp và câu hỏi tu từ (“Dòng sông ơi chảy về đâu”, “Đau đớn thay phận đàn bà…”) khắc sâu nỗi xót xa.
* Kết bài:
- Khẳng định: Đoạn thơ không chỉ thể hiện tấm lòng nhân hậu của Kiều mà còn phản ánh tư tưởng nhân đạo lớn lao của Nguyễn Du — thương người, trân trọng con người, đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Mở rộng: Từ tình thương của Kiều và Nguyễn Du, ta được nhắc nhở hãy biết yêu thương, đồng cảm và trân trọng con người trong cuộc sống hôm nay.
Bài viết tham khảo
Nguyễn Du – đại thi hào của dân tộc, người được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới – không chỉ là một thiên tài nghệ thuật mà còn là một trái tim nhân hậu, biết đau cùng nỗi đau của con người. Đoạn trích “Thăm mộ Đạm Tiên” trong Truyện Kiều là một minh chứng tiêu biểu cho điều đó. Qua cảm xúc và suy ngẫm của Thúy Kiều trước số phận của Đạm Tiên, Nguyễn Du đã thể hiện sâu sắc tư tưởng nhân đạo – thương người và trân trọng kiếp người nhỏ bé trong xã hội phong kiến đầy bất công.
Trên đường du xuân cùng em và bạn, khi bắt gặp nấm mồ hoang lạnh của Đạm Tiên – một ca nhi tài sắc nhưng yểu mệnh, Kiều xúc động rơi lệ. “Lòng đâu sẵn mối thương tâm, / Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa.” Giọt nước mắt ấy không chỉ là thương cảm cho một kiếp người đã khuất mà còn là biểu hiện của một tấm lòng nhân ái, biết rung động trước nỗi bất hạnh của người khác. Ngay từ đây, Nguyễn Du đã khắc họa một hình tượng Thúy Kiều đầy tình người – người con gái mang trái tim đa cảm, luôn biết chia sẻ với nỗi đau nhân thế.
Nhưng nỗi thương của Kiều không chỉ dừng lại ở xúc cảm. Trước số phận hẩm hiu của Đạm Tiên, Kiều cất lời than thở: “Đau đớn thay phận đàn bà! / Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.” Hai câu thơ ấy như tiếng khóc dồn nén từ muôn kiếp hồng nhan. Trong xã hội phong kiến, người phụ nữ dù tài hoa, sắc sảo đến đâu vẫn không thoát khỏi bi kịch bị chà đạp, bị định đoạt bởi thế lực đồng tiền và quyền lực. Nỗi thương Đạm Tiên cũng là nỗi xót xa cho chính phận mình mà Kiều dường như đã linh cảm. Câu thơ “Phũ phàng chi bấy hóa công” vang lên như lời trách móc số phận bất công, đồng thời là lời tố cáo xã hội vô nhân đã khiến những người phụ nữ phải chịu nhiều thiệt thòi.
Không chỉ xúc động trong lời nói, Kiều còn có những hành động đầy ý nghĩa. Nàng “thắp một vài nén nhang”, “lầm rầm khấn vái nhỏ to” — một nghi lễ tưởng nhớ tuy nhỏ bé nhưng chan chứa tấm lòng thành. Giữa cánh đồng chiều hiu quạnh, bóng tà và gió hiu hiu, hình ảnh Kiều khấn mộ càng gợi lên vẻ đẹp của tấm lòng nhân hậu, trọng tình, trọng nghĩa. Đó chính là biểu hiện sinh động cho tư tưởng nhân đạo xuyên suốt Truyện Kiều – thương người, đồng cảm với người bất hạnh, trân trọng những giá trị chân – thiện – mỹ của con người.
Qua đoạn trích này, Nguyễn Du không chỉ dựng lên một cảnh tượng buồn thương mà còn gửi gắm tấm lòng của mình với kiếp người, nhất là với người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Tiếng khóc của Kiều chính là tiếng nói của Nguyễn Du – tiếng nói của lòng nhân đạo vượt thời gian, luôn khiến người đọc hôm nay vẫn rung động và suy ngẫm.
“Thăm mộ Đạm Tiên” vì thế không chỉ là một đoạn thơ trữ tình thấm đẫm nước mắt, mà còn là tấm gương phản chiếu nhân cách cao đẹp của Nguyễn Du – người “đau đớn thay phận đàn bà” hơn hai trăm năm trước vẫn khiến hậu thế cúi đầu cảm phục. Qua đó, mỗi chúng ta học được bài học quý: hãy sống bằng lòng nhân ái, biết trân trọng, yêu thương con người – nhất là những kiếp người nhỏ bé, thiệt thòi trong cuộc đời.
Lời giải
Thể thơ Lục bát.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.