Câu hỏi:

10/12/2025 53 Lưu

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

CHÚ RÙA HỌC BAY

Bên bờ sông có một chú Rùa đang ra sức tập bay.

- Cố lên nào… 1, 2, 3… Cố lên…

Một con Chim Sẻ bay ngang qua, thấy thế liền hỏi:

- Anh Rùa ơi, anh đang làm gì thế?

Rùa thở dài đáp:

- Tôi đang tập bay đấy, Chim Sẻ ạ.

Nghe vậy, Chim Sẻ rất ngạc nhiên, hỏi lại Rùa:

- Sao cơ? Chẳng phải anh đã chiến thắng trong cuộc thi chạy với Thỏ đó sao? Tất cả là nhờ bốn chiếc chân của anh mà.

Rùa nhăn mặt trả lời:

- Thôi thôi, anh đừng nhắc nữa. Tôi và Thỏ đã thi lại lần nữa. Thỏ không ngủ quên giữa cuộc nữa nên đã dễ dàng thắng tôi.

Lần này, khi tập bay được, tôi sẽ quyết đấu một trận nữa với Thỏ.

Chim Sẻ cười:

- Nhưng mà anh đâu có cánh!

Nhưng Rùa vẫn không lay chuyển.

- Bất kể thế nào tôi cũng phải học bay cho bằng được, Chim Sẻ ạ!

Chim Sẻ lại nói:

- Nhưng anh đâu có cánh thì làm sao mà bay được, tôi khuyên anh nên từ bỏ ý định đó đi thì hơn. Thôi, tôi đi chơi đây!

Chim Sẻ bỏ đi rồi, Rùa đi kiếm về rất nhiều lông chim, may cho mình một đôi cánh tuyệt đẹp. Nó ra sức tập luyện, nhưng đã mấy ngày trôi qua mà vẫn không có gì tiến triển. Rùa nghĩ:

- Thế này không ổn. Mình phải đi mời thầy về dạy mới được.

Ngày hôm sau, Rùa lên đường đi tìm thầy dạy bay. Ròng rã mấy ngày, nó đi đến một vách núi cheo leo, hi vọng sẽ tìm được thầy.

Một hôm, Rùa đi tới một vách đá, đột nhiên có một đôi cánh lớn liệng qua. Rùa ta vô cùng ngưỡng mộ, nghĩ bụng:

- Đây chính là người thầy mà mình đang tìm kiếm.

Rùa liền hét to:

- Đại Bàng ơi, xin hãy dạy tôi bay với!

Đại Bàng ân cần nhắc nhở Rùa:

- Tôi và Rùa không giống nhau. Rùa không có cánh, làm sao mà bay được!

Rùa cầm ra đôi cánh tự làm, liên tục xin:

- Đại Bàng xem, tôi có cánh rồi đây này. Xin anh hãy nhận tôi làm đồ đệ đi.

Đại Bàng đành phải chấp nhận lời thỉnh cầu của Rùa.

- Thôi được, nếu Rùa đã quyết thì tôi sẽ giúp. Nhưng tôi không chắc là Rùa sẽ bay được đâu nhé!

Rùa tự lắp thêm đôi cánh, Đại Bàng nhấc bổng Rùa lên, bay cao hơn những ngọn cây. Rùa thích quá reo lên:

- A ha! Mình sắp biết bay rồi!

Đang bay trên không trung thì Đại Bàng bỏ Rùa ra. Rùa ta giống như diều đứt dây, rơi tự do xuống, mặc cho Rùa cố gắng vỗ đôi cánh tới tấp nhưng không ăn thua gì.

- Cứu với! Ai cứu tôi với…

Rùa rơi thẳng xuống một tảng đá to, khiến cho mai Rùa bị vỡ rạn.

Kể từ đó, trên mai của Rùa có những vết rạn ngang dọc, đó là dấu tích của lần Rùa học bay với Đại Bàng.

(Sưu tầm)

Văn bản Chú rùa học bay thuộc thể loại truyện dân gian nào?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack
Thể loại: truyện ngụ ngôn.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Trong văn bản, chú rùa mong muốn điều gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack
Trong văn bản, chú rùa muốn học bay.

Câu 3:

Có ý kiến cho rằng: Câu chuyện Chú Rùa học bay đã thể hiện được những đặc trưng cơ bản của truyện ngụ ngôn. Em có đồng tình với ý kiến trên không? Vì sao?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack
- HS thể hiện thái độ đồng tình.
- Truyện Chú Rùa học bay có đầy đủ đặc trưng của truyện ngụ ngôn: nhân vật là loài vật được nhân hoá (Rùa, Chim Sẻ, Đại Bàng), cốt truyện ngắn gọn, kết thúc có ý nghĩa giáo dục, mượn chuyện loài vật để khuyên con người phải biết lượng sức mình và lắng nghe lời khuyên đúng đắn.

Câu 4:

Lời khuyên của chim sẻ “Nhưng anh đâu có cánh thì làm sao mà bay được, tôi khuyrn anh nên từ bỏ ý định đó đi thì hơn” gợi cho em suy nghĩ gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack
- Học sinh trình bày được ý nghĩa lời khuyên của Chim Sẻ.
- Có thể trình bày ý sau: Hãy nhìn vào thực tế, khả năng của bản thân, đừng ảo tưởng sức mạnh.

Câu 5:

Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ văn bản trên.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack
- HS nêu bài học và giải thích hộ lí.
- Ví dụ:
+ Cần biết rõ khả năng và giới hạn của bản thân, không làm điều vượt quá sức mình.
+ Không cố chấp, bướng bỉnh theo đuổi những việc vô lý.
+ Biết lắng nghe lời khuyên của người khác.
+ Không nên ganh đua, hơn thua một cách mù quáng.
+ Thành công chỉ đến khi cố gắng đúng hướng và phù hợp với năng lực của mình.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
b. Xác định đúng yêu cầu đề bài
Văn hóa ứng xử học đường.
c. Triển khai thành bài văn hoàn chỉnh
- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Mở bài
- Giới thiệu vấn đề: Trong trường học, văn hóa ứng xử là thái độ, lời nói và hành động của học sinh đối với thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh.
- Nêu vấn đề nghị luận: Lời nói và hành động lịch sự giúp mỗi người được yêu mến, tôn trọng.
* Thân bài
- Giải thích vấn đề
+ Lời nói lịch sự: nói năng nhẹ nhàng, lịch thiệp, không xúc phạm người khác.
+ Hành động lịch sự: chào hỏi, nhường nhịn, giúp đỡ bạn bè, tôn trọng thầy cô.
+ Văn hóa ứng xử học đường: thái độ đúng mực, biết cư xử phù hợp trong mọi tình huống.
- Tác dụng:
+ Giúp xây dựng môi trường học tập thân thiện, hòa đồng.
+ Gây thiện cảm, được mọi người yêu mến và tôn trọng.
+ Giúp mỗi người phát triển nhân cách, biết cách giao tiếp, ứng xử trong xã hội.
- Hậu quả nếu thiếu văn hóa ứng xử:
+ Lời nói thô lỗ, hành vi thiếu tôn trọng → bị bạn bè, thầy cô xa lánh.
+ Môi trường học tập mất đoàn kết, căng thẳng.
- Bài học, liên hệ bản thân
+ Mỗi học sinh cần rèn luyện lời nói, hành động lịch sự.
+ Biết tôn trọng thầy cô, bạn bè, giữ thái độ đúng mực trong học tập và sinh hoạt.
* Kết bài
- Khẳng định tầm quan trọng của văn hóa ứng xử học đường.
- Rút ra thông điệp: Lời nói và hành động lịch sự không chỉ giúp được yêu mến, tôn trọng mà còn hình thành nhân cách tốt cho mỗi người.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
e. Sáng tạo
- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
- Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.

Lời giải

* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.
Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.
Sau đây là một hướng gợi ý:
- Giải thích: Nhận thức đúng khả năng là biết rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình; lắng nghe lời khuyên là biết tiếp thu ý kiến đúng đắn để hoàn thiện bản thân.
- Bàn luận: Người hiểu rõ bản thân sẽ chọn hướng đi phù hợp, dễ đạt thành công; người biết lắng nghe sẽ trưởng thành và tiến bộ hơn.
- Phê phán: Những ai tự cao, cố chấp, không chịu nghe ai thường thất bại, đánh mất cơ hội phát triển.
- Chứng minh (có thể nêu ví dụ thực tế hoặc người thành công nhờ biết lắng nghe).
Có sự sáng tạo trong cách viết.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP