Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Hà Nội, như các nhà địa lí học nhận định, là thủ đô tự nhiên của lưu vực sông Hồng của miền Bắc Việt Nam trước khi lớn lên cùng với sự lớn lên mở nước của dân tộc – thành trung tâm đầu não của cả nước.
Đông, Nam, Đoài, Bắc, mỗi vùng đều có một trữ lượng folklore (dân gian) phong phú: ca dao, tục ngữ, dân ca, chèo, múa rối, truyện cổ tích,… Toàn bộ trữ lượng văn hoá dân gian ấy được chuyển dồn về trung tâm Hà Nội, kết tụ chọn lọc và nâng cao trên cái có sẵn của vùng non nước Hồ Tây – Hồ Gươm, núi Nùng, núi Khán mà trở thành folklore Hà Nội. Triều đình Lý, Trần đưa việc thờ cúng các anh hùng dân tộc như Phù Đổng, Hai Bà Trưng, Bố Cái (Phùng Hưng), Mai Hắc Đế,… về giữa phố phường và xóm trại ven đô. Dân dã về Hà Nội sinh sống lại đưa thần điện của làng xóm mình về kinh kì Kẻ Chợ(1), kèm theo đó là các lễ hội dân gian.Sinh hoạt văn hoá, tôn giáo, xã hội của Thủ đô do vậy mà phong phú nhiều dạng vẻ. Nhà nước dân tộc Lý – Trần – Lê lại nâng các lễ hội đua thuyền, đấu vật, hất phết(2), tung còn(3), múa rối nước, múa chạy đàn(4) dân gian lên thành quốc lễ, có đội hình chuyên hoá, có sân khấu đàng hoàng, có phục trang sang trọng hơn. Văn hoá dân gian không tách rời mà kết hợp, hoà hợp với văn hoá cung đình và được “chính thức hoá” và “sang trọng hoá”. Cái sang trọng bao giờ cũng là một sắc thái cần thiết và bắt buộc của văn hoá Thủ đô, văn hoá Thăng Long – Hà Nội. Cái sang trọng ấy, trên nền tảng một nếp sống phong lưu do công thương phát triển ngấm vào phong cách, thế ứng xử của người Thăng Long – Hà Nội về ăn, mặc, ở và đi lại.
(Trích Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam, Trần Quốc Vượng, Theo Văn hoá Hà Nội: tìm tòi và suy ngẫm, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2010)
Chú giải:
(1) Kẻ Chợ: Tên gọi dân gian của Thăng Long – Hà Nội.
(2) Hất phết (đánh phết): một trò chơi dân gian thường được diễn ra vào ngày hội xuân ở vùng đồng bằng, trung du Bắc Bộ.
(3) Tung còn (ném còn): trò chơi dân gian của đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là dân tộc Thái, Mường.
(4) Múa chạy đàn: điệu múa cổ gắn với việc lập đàn giải oan, giải trừ oan khổ cho các vong linh.
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Hà Nội, như các nhà địa lí học nhận định, là thủ đô tự nhiên của lưu vực sông Hồng của miền Bắc Việt Nam trước khi lớn lên cùng với sự lớn lên mở nước của dân tộc – thành trung tâm đầu não của cả nước.
Đông, Nam, Đoài, Bắc, mỗi vùng đều có một trữ lượng folklore (dân gian) phong phú: ca dao, tục ngữ, dân ca, chèo, múa rối, truyện cổ tích,… Toàn bộ trữ lượng văn hoá dân gian ấy được chuyển dồn về trung tâm Hà Nội, kết tụ chọn lọc và nâng cao trên cái có sẵn của vùng non nước Hồ Tây – Hồ Gươm, núi Nùng, núi Khán mà trở thành folklore Hà Nội. Triều đình Lý, Trần đưa việc thờ cúng các anh hùng dân tộc như Phù Đổng, Hai Bà Trưng, Bố Cái (Phùng Hưng), Mai Hắc Đế,… về giữa phố phường và xóm trại ven đô. Dân dã về Hà Nội sinh sống lại đưa thần điện của làng xóm mình về kinh kì Kẻ Chợ(1), kèm theo đó là các lễ hội dân gian.Sinh hoạt văn hoá, tôn giáo, xã hội của Thủ đô do vậy mà phong phú nhiều dạng vẻ. Nhà nước dân tộc Lý – Trần – Lê lại nâng các lễ hội đua thuyền, đấu vật, hất phết(2), tung còn(3), múa rối nước, múa chạy đàn(4) dân gian lên thành quốc lễ, có đội hình chuyên hoá, có sân khấu đàng hoàng, có phục trang sang trọng hơn. Văn hoá dân gian không tách rời mà kết hợp, hoà hợp với văn hoá cung đình và được “chính thức hoá” và “sang trọng hoá”. Cái sang trọng bao giờ cũng là một sắc thái cần thiết và bắt buộc của văn hoá Thủ đô, văn hoá Thăng Long – Hà Nội. Cái sang trọng ấy, trên nền tảng một nếp sống phong lưu do công thương phát triển ngấm vào phong cách, thế ứng xử của người Thăng Long – Hà Nội về ăn, mặc, ở và đi lại.
(Trích Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam, Trần Quốc Vượng, Theo Văn hoá Hà Nội: tìm tòi và suy ngẫm, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2010)
Chú giải:
(1) Kẻ Chợ: Tên gọi dân gian của Thăng Long – Hà Nội.
(2) Hất phết (đánh phết): một trò chơi dân gian thường được diễn ra vào ngày hội xuân ở vùng đồng bằng, trung du Bắc Bộ.
(3) Tung còn (ném còn): trò chơi dân gian của đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là dân tộc Thái, Mường.
(4) Múa chạy đàn: điệu múa cổ gắn với việc lập đàn giải oan, giải trừ oan khổ cho các vong linh.
(0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Quảng cáo
Trả lời:
Phương thức biểu đạt: thuyết minh.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
(0,5 điểm) Nêu hai tên gọi khác của Hà Nội được nhắc tới trong đoạn trích trên.
Hai tên gọi khác của Hà Nội: Thăng Long, Kẻ Chợ.
Câu 3:
(1,0 điểm) Để giúp người đọc hiểu các yếu tố hình thành nên văn hoá Hà Nội, tác giả đã huy động, kết nối thông tin từ những lĩnh vực nào? Chỉ ra biểu hiện cụ thể của các loại thông tin ấy.
- Tác giả đã huy động, kết nối thông tin từ những lĩnh vực: lịch sử, tín ngưỡng; địa lí, văn hóa, văn học,...
- Biểu hiện:
+ Lịch sử, tín ngưỡng: Triều đình Lý, Trần đưa việc thờ cúng các anh hùng dân tộc như Phù Đổng, Hai Bà Trưng, Bố Cái (Phùng Hưng), Mai Hắc Đế,..
+ Địa lí: thủ đô tự nhiên của lưu vực sông Hồng của miền Bắc, trung tâm đầu não của cả nước
+ Văn hóa: lễ hội - đua thuyền, đấu vật, hất phết, tung còn, múa rối nước, múa chạy đàn dân gian..., cách xử về ăn, mặc, ở và đi lại.
+ Văn học dân gian: ca dao, tục ngữ, chèo, múa rối, truyện cổ tích...
Câu 4:
(1,0 điểm) Xác định mục đích và quan điểm của người viết thể hiện trong đoạn trích trên
- Mục đích: Giới thiệu, cung cấp thông tin về những nét đẹp trong văn hóa Hà Nội từ đó tác động đến nhận thức của người đọc về đối tượng được đề cập đến.
- Quan điểm: Vừa giới thiệu thông tin một cách khách quan, vừa thể hiện niềm tự hào, trân trọng đối với văn hóa Hà Nội.
Câu 5:
(1,0 điểm) Theo em, thế hệ trẻ có vai trò như thế nào trong việc bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa của đất nước trong bối cảnh hội nhập.
Khẳng định vai trò quan trọng, rất cần thiết Nhận thức được những di sản văn hóa có vai trò vô cùng to lớn đối với đời sống tinh thân của người dân đất Việt Đề xuất vài hành động cụ thể để bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa.
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh
- Học sinh biết tạo lập một bài văn thuyết minh đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn
b. Xác định được yêu cầu đề bài
Thuật lại hoạt động trồng cây xanh hoặc vệ sinh trường lớp mà em đã tham gia.
c. Triển khai thành bài văn
- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Mở bài
- Giới thiệu hoạt động: trồng cây xanh hoặc vệ sinh trường lớp là một hoạt động ý nghĩa, góp phần bảo vệ môi trường, làm đẹp cảnh quan trường học.
- Nêu cảm xúc chung: hào hứng, tự hào khi được tham gia.
* Thân bài
- Thời gian, địa điểm và chuẩn bị
+ Thời gian: ví dụ cuối tuần, hoặc trong giờ ngoại khóa, ngày sinh hoạt tập thể.
+ Địa điểm: sân trường, lớp học, khuôn viên trường.
+ Chuẩn bị: cây giống, xẻng, cuốc, găng tay, chổi, xô nước…
- Các bước thực hiện hoạt động
+ Trồng cây xanh:
Chuẩn bị hố, đặt cây, lấp đất, tưới nước.
Chú ý trồng đúng khoảng cách, chăm sóc cây.
+ Vệ sinh trường lớp:
Quét dọn sân, lau bảng, sắp xếp bàn ghế, gom rác đúng nơi quy định.
Dọn sạch bụi bẩn, lá cây rụng, rác thải nhựa.
- Không khí và sự tham gia
+ Học sinh tham gia nhiệt tình, đoàn kết, phối hợp nhịp nhàng.
+ Có thể có sự hướng dẫn của thầy cô hoặc cán bộ phụ trách.
+ Không khí vui vẻ, phấn khởi, có tinh thần tập thể.
- Kết quả đạt được
+ Cây được trồng tươi tốt, sân trường sạch đẹp.
+ Môi trường trường lớp trở nên sáng sủa, sạch sẽ, gọn gàng.
+ Học sinh học được tinh thần trách nhiệm, ý thức bảo vệ môi trường và tình đoàn kết.
* Kết bài
- Khẳng định ý nghĩa của hoạt động: góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao ý thức cộng đồng, tạo cảnh quan xanh – sạch – đẹp.
- Bày tỏ cảm xúc: vui vẻ, hào hứng, tự hào khi tham gia và hứa sẽ tiếp tục duy trì những thói quen tốt.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
e. Sáng tạo
- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
- Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.
Lời giải
* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.
Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.
Sau đây là một hướng gợi ý:
* Mở đoạn: Giới thiệu Hà Nội là thủ đô tự nhiên của lưu vực sông Hồng, trung tâm văn hóa – lịch sử lâu đời.
* Thân đoạn:
- Văn hóa dân gian phong phú: ca dao, tục ngữ, dân ca, múa rối, truyện cổ tích…
- Văn hóa cung đình kết hợp với dân gian: lễ hội, trò chơi dân gian được “sang trọng hóa”.
- Phong cách, nếp sống người Hà Nội: ăn, mặc, đi lại, ứng xử thể hiện sự tinh tế và phong lưu.
* Kết đoạn: Cảm nhận về Hà Nội: nền văn hóa đa dạng, độc đáo, vừa giữ truyền thống vừa nâng tầm giá trị nghệ thuật.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.