Câu hỏi:

24/12/2025 2 Lưu

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình thang vuông tại \(A,B\). Mặt bên \(SAB\) đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Biết \(AB = BC = a,AD = 2a\). Tính tan của góc giữa \(SM\) và mặt phẳng \(\left( {ABCD} \right)\), với \(M\) là điểm nằm trên \(CD\) sao cho \(DM = 2MC\).

A. \(\frac{{3\sqrt {195} }}{{65}}\).       
B. \(\frac{{\sqrt {195} }}{{65}}\).  
C. \(\frac{{\sqrt {195} }}{{13}}\).                
D. \(\frac{{3\sqrt {195} }}{{13}}\).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là A

Phương pháp giải

Xác định góc giữa đường thẳng và mặt phẳng qua hình chiếu vuông góc

Lời giải

Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình thang vuông tại A,B (ảnh 1)

Gọi \(H\) là trung điểm \(AB\). Vì \(\Delta SAB\) đều \( \Rightarrow SH \bot \left( {ABCD} \right)\)

\(\left( {SAB} \right) \bot \left( {ABCD} \right)\)

\( \Rightarrow SH \bot \left( {ABCD} \right)\)

Hình chiếu của \(SM\) trên mặt phẳng \(\left( {ABCD} \right)\)\(HM\)

\( \Rightarrow \left( {SM;\left( {ABCD} \right)} \right) = \left( {SM,HM} \right) = \widehat {SMH}\)

\(SH \bot \left( {ABCD} \right) \Rightarrow SH \bot HM\)

\( \Rightarrow {\rm{\Delta }}SHM\) vuông tại H

\(SH\) là đường cao trong tam giác đều \(SAB \Rightarrow SH = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\)

Gọi \(I\) là trung điểm \(AD \Rightarrow ABCI\) là hình vuông

\( \Rightarrow IC = ID = a \Rightarrow C{D^2} = 2{a^2}\)

Xét tam giác \(HBC\) vuông tại \(B\)

\( \Rightarrow H{C^2} = B{H^2} + B{C^2} = \frac{{{a^2}}}{4} + {a^2} = \frac{{5{a^2}}}{4} \Rightarrow HC = \frac{{a\sqrt 5 }}{2}\)

Xét \(\Delta AHD\) vuông tại \(A\) có: \(D{H^2} = A{H^2} + A{D^2} = \frac{{{a^2}}}{4} + 4{a^2} = \frac{{17{a^2}}}{4} \Rightarrow DH = \frac{{a\sqrt {17} }}{2}\)

Áp dụng định lý Cosin trong tam giác \(HCD\) có:

\({\rm{cos}}\widehat {HCD} = \frac{{H{C^2} + C{D^2} - H{D^2}}}{{2.CD.HC}} = \frac{{\frac{{5{a^2}}}{4} + 2{a^2} - \frac{{17{a^2}}}{4}}}{{2.\frac{{a\sqrt 5 }}{2}.a\sqrt 2 }} = \frac{{ - 1}}{{\sqrt {10} }}\)

Xét \(\Delta HCM\) có:

\(HM = \sqrt {H{C^2} + C{M^2} - 2.CM.HC.{\rm{cos}}\widehat {HCD}} = \sqrt {\frac{{5{a^2}}}{4} + \frac{{2{a^2}}}{9} + 2.\frac{{a\sqrt 2 }}{3}.\frac{{a\sqrt 5 }}{2}.\frac{1}{{\sqrt {10} }}} = \sqrt {\frac{{65}}{{36}}{a^2}} = \frac{{a\sqrt {65} }}{6}\)

Xét \({\rm{\Delta }}SHM\) có: \({\rm{tan}}\widehat {SMH} = \frac{{SH}}{{HM}} = \frac{{\frac{{a\sqrt 3 }}{2}}}{{\frac{{a\sqrt {65} }}{6}}} = \frac{{3\sqrt {195} }}{{65}}\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

A. 0,31.  
B. 0,41.       
C. 0,25.  
D. 0,35.

Lời giải

Đáp án đúng là A

Phương pháp giải

Sử dụng công thức xác suất toàn phần, công thức Bayes

Lời giải

Gọi \({A_1},{A_2},{A_3}\) lần lượt là các biến cố gọi một sinh viên Giỏi, Khá, Trung Bình

Nên \({A_1},{A_2},{A_3}\) là hệ biến cố đầy đủ.

Gọi \(B\): "sinh viên đó trả lời được 4 câu hỏi"

Ta có: \(P\left( {{A_1}} \right) = \frac{{C_4^1}}{{C_{20}^1}} = \frac{1}{5},P\left( {{A_2}} \right) = \frac{5}{{20}} = \frac{1}{4},P\left( {{A_3}} \right) = \frac{3}{{20}}\)

Theo bài ta có: 4 sinh viên giỏi trả lời được \(100{\rm{\% }}\) các câu hỏi \( \Rightarrow \) trả lời 20 câu hỏi

5 sinh viên khá trả lời \(80{\rm{\% }}\) câu hỏi \( \Rightarrow \) trả lời được \(20.80{\rm{\% }} = 16\) câu hỏi

3 sinh viên trung bình \(50{\rm{\% }}\) câu hỏi \( \Rightarrow \) Trả lời \(20.50{\rm{\% }} = 10\) câu hỏi

Từ đó \(P\left( {B\mid {A_1}} \right) = \frac{{C_{20}^4}}{{C_{20}^4}} = 1;P\left( {B\mid {A_2}} \right) = \frac{{C_{16}^4}}{{C_{20}^4}} = \frac{{364}}{{969}};P\left( {B\mid {A_3}} \right) = \frac{{C_{10}^4}}{{C_{20}^4}} = \frac{{14}}{{323}}\)

Áp dụng công thức tính xác suất toàn phần:

\(P\left( B \right) = P\left( {B\mid {A_1}} \right).P\left( {{A_1}} \right) + P\left( {B\mid {A_2}} \right).P\left( {{A_2}} \right) + P\left( {B\mid {A_3}} \right).P\left( {{A_3}} \right) = 1.\frac{1}{5} + \frac{{364}}{{969}}.\frac{1}{4} + \frac{3}{{20}}.\frac{{14}}{{323}} = \frac{{2911}}{{9690}}\)

Xác suất để sinh viên đó là sinh viên khá là: \(P\left( {{A_2}\mid B} \right)\)

Áp dụng công thức Bayes \(P\left( {{A_2}\mid B} \right) = \frac{{P\left( {B\mid {A_2}} \right).P\left( {{A_2}} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{{\frac{{364}}{{969}}.\frac{1}{4}}}{{\frac{{2911}}{{9690}}}} = \frac{{910}}{{2911}} \approx 0,31\)

Lời giải

Đáp án đúng là “825”

Phương pháp giải

Lời giải

Sau 2,5 phút (150 giây) số vòng mà bánh xe quay được là \(\frac{{150}}{{10}}.25 = 375\)

Bán kính bánh xe là \(R = 350{\rm{\;mm}} = 3,5{\rm{\;m}}\)

Khi đó quãng đường mà người đi xe đạp thực hiện được sau 2,5 phút là

\(375.2\pi R = 375.2\pi .0,35 \approx 825\)

Câu 5

A. \(2a\sqrt {21} \).             
B. \(a\sqrt {21} \)
C. \(3a\sqrt {21} \).           
D. \(4a\sqrt {21} \).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP