Cho hàm số \(y = \frac{{a{x^2} + bx + c}}{{x + d}}\) có đồ thị như hình vẽ dưới đây. Biết rằng điểm \(O\left( {0;0} \right)\) là điểm cực đại của đồ thị hàm số.
Quảng cáo
Trả lời:
a) Phương trình đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là \(y = ax + b\left( d \right)\).
Tiệm cận xiên của đồ thị hàm số đi qua điểm \(\left( { - 1;0} \right)\) và \(\left( {0;1} \right)\).
Thay vào \(\left( d \right)\) ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{ - a + b = 0}\\{b = 1}\end{array} \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{a = 1}\\{b = 1}\end{array}} \right.} \right.\).
Vậy tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là \(y = x + 1\). Nên a đúng.
b) Do đồ thị hàm số qua điểm \(O\left( {0;0} \right)\) nên thay vào hàm số ta được \(\frac{c}{d} = 0 \Rightarrow c = 0\).
Đồ thị hàm số có tiệm cận đứng là \(x = 1\)\( \Rightarrow d = - 1\).
Khi đó \(y = f\left( x \right) = \frac{{a{x^2} + bx}}{{x - 1}} = ax + a + b + \frac{{a + b}}{{x - 1}}\).
Do tiệm cận xiên \(y = x + 1\) nên \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{a = 1}\\{b = 0}\end{array}} \right.\).
Vậy \(y = f\left( x \right) = x + 1 + \frac{1}{{x - 1}}\)
\[ \Rightarrow y' = 1 - \frac{1}{{{{\left( {x - 1} \right)}^2}}} = \frac{{{{\left( {x - 1} \right)}^2} - 1}}{{{{\left( {x - 1} \right)}^2}}} = 0 \Rightarrow {\left( {x - 1} \right)^2} - 1 = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 0}\\{x = 2}\end{array}} \right.\]
Mà điểm \(O\left( {0;0} \right)\) là điểm cực đại của đồ thị hàm số.
Vì thế tọa độ điểm cực tiểu là \(T\left( {2;4} \right)\). Nên b đúng.
c) Trên khoảng \(\left( {1; + \infty } \right)\) đồ thị hàm số vừa đi lên, vừa đi xuống nên hàm số vừa đồng biến, vừa nghịch biến trên \(\left( {1; + \infty } \right)\). Nên c sai.
d) Tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại \(A\left( {{x_A};{x_A} + 1 + \frac{1}{{{x_A} - 1}}} \right)\), \(B\left( {{x_B};{x_B} + 1 + \frac{1}{{{x_B} - 1}}} \right)\) (\({x_A} \ne {x_B}\)) thuộc đồ thị song song với nhau nên
\[{y'_{\left( A \right)}} = {y'_{\left( B \right)}} \Rightarrow 1 - \frac{1}{{{{\left( {{x_A} - 1} \right)}^2}}} = 1 - \frac{1}{{{{\left( {{x_B} - 1} \right)}^2}}}\]
\[ \Rightarrow {\left( {{x_A} - 1} \right)^2} = {\left( {{x_B} - 1} \right)^2}\]\[ \Rightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_A} - 1 = {x_B} - 1}\\{{x_A} - 1 = - \left( {{x_B} - 1} \right)}\end{array}} \right. \Rightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_A} = {x_B}(loai)}\\{{x_A} + {x_B} = 2}\end{array}} \right.\].
Vậy: \[{x_A} + {x_B} = 2\], nên đặt \({x_A} = 1 - t,{x_B} = 1 + t\)
Vậy \(A\left( {1 - t;2 - t - \frac{1}{t}} \right)\), \(B\left( {1 + t;2 + t + \frac{1}{t}} \right)\).
\(\overrightarrow {AB} = \left( {2t;2t + \frac{2}{t}} \right)\). Véc tơ pháp tuyến của đường thẳng \(AB\) là \(\overrightarrow n = \left( {t + \frac{1}{t}; - t} \right)\) hay \(\overrightarrow {n'} = \left( {1 + \frac{1}{{{t^2}}}; - 1} \right)\).
Đặt \(s = 1 + \frac{1}{{{t^2}}}\).
Trung điểm của \(AB\) là \(I\left( {1;2} \right)\)
Vậy phương trình đường thẳng \(AB\) đi qua \(I\left( {1;2} \right)\) và có véc tơ pháp tuyến \(\overrightarrow {n'} = \left( {s; - 1} \right)\) là:
\(s\left( {x - 1} \right) - \left( {y - 2} \right) = 0\)\( \Leftrightarrow s.x - y + 2 - s = 0\).
\(d\left( {M;AB} \right) = \frac{{\left| {4s - 1 + 2 - s} \right|}}{{\sqrt {{s^2} + {1^2}} }} = \frac{{\left| {3s + 1} \right|}}{{\sqrt {{s^2} + 1} }} = \frac{{3s + 1}}{{\sqrt {{s^2} + 1} }}\left( {do\,s > 0} \right)\).
Đặt \(g\left( s \right) = \frac{{3s + 1}}{{\sqrt {{s^2} + 1} }}\)\( \Rightarrow g'\left( s \right) = \frac{{3 - s}}{{\sqrt {{{\left( {{s^2} + 1} \right)}^3}} }} = 0 \Rightarrow s = 3\).
Hàm \(g\left( x \right)\) đạt giá trị lớn nhất tại \(s = 3\). Khi đó \(s = 1 + \frac{1}{{{t^2}}} = 3 \Rightarrow {t^2} = \frac{1}{2}\).
\[\overrightarrow {AB} = \left( {2t;2t + \frac{2}{t}} \right)\]\[ \Rightarrow AB = \sqrt {{{\left( {2t} \right)}^2} + {{\left( {2t + \frac{2}{t}} \right)}^2}} = \sqrt {8{t^2} + 8 + \frac{4}{{{t^2}}}} \]
Thay \({t^2} = \frac{1}{2}\) vào \[AB = \sqrt {8.\frac{1}{2} + 8 + \frac{4}{{\frac{1}{2}}}} = \sqrt {20} = 2\sqrt 5 \]. Vậy d đúng.
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 500 Bài tập tổng ôn môn Toán (Form 2025) ( 38.500₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay môn Toán (có đáp án chi tiết) ( 55.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Đáp án: 196.

Để từ \(M\) kẻ được \(2\) tiếp tuyến \(MA\), \(MB\) đến \(\left( C \right)\), suy ra \(OM > 1\).
Dễ thấy \(\widehat {AMO} = \widehat {BMO} = \frac{{\widehat {AMB}}}{2} \Rightarrow \widehat {AMB} \ge 60^\circ \Leftrightarrow \widehat {AMO} \ge 30^\circ \).
Trong \(\Delta AMO\) vuông tại \(A\):
\(30^\circ \le \widehat {AMO} < 90^\circ \Rightarrow \sin 30^\circ \le \sin AMO < \sin 90^\circ \Leftrightarrow \frac{1}{2} \le \frac{{OA}}{{OM}} < 1 \Rightarrow 1 < OM \le 2\).
Do đó: \(1 < \sqrt {{x^2} + {y^2}} \le 2 \Rightarrow 1 < {x^2} + {y^2} \le 4\). Do \(x,y \in \mathbb{Z}\) nên có hai trường hợp:
· \({x^2} + {y^2} = 2\): Có \(4\) điểm \(\left( {x;y} \right) \in \left\{ {\left( {1;1} \right);\left( { - 1;1} \right);\left( {1; - 1} \right);\left( { - 1; - 1} \right)} \right\}\).
· \({x^2} + {y^2} = 4\): Có \(4\) điểm \(\left( {x;y} \right) \in \left\{ {\left( {2;0} \right);\left( { - 2;0} \right);\left( {0;2} \right);\left( {0; - 2} \right)} \right\}\).
Vậy có \(8\) điểm \(M\) thỏa mãn hay số phần tử của \(T\) là \(8\).
Số cách chọn ngẫu nhiên \(2\) điểm trong \(T\): \(C_8^2 = 28\).
Để đường thẳng đi qua \(2\) điểm được chọn song song với trục \(Ox\) có \(2\) trường hợp thỏa mãn: \(\left( {1;1} \right)\) và \(\left( { - 1;1} \right)\); \(\left( {1; - 1} \right)\) và \(\left( { - 1; - 1} \right)\).
Vậy xác suất cần tìm: \(P = \frac{2}{{28}} = \frac{1}{{14}} \Rightarrow \frac{1}{a} = \frac{1}{{14}} \Rightarrow a = 14 \Rightarrow {a^2} = 196\).
Lời giải

Đáp án: \(1,45\).
Gọi \(I\) là trung điểm \(CD\).
Ta có \(\Delta ACD\) là tam giác đều nên \(AI \bot CD\), \(\Delta BCD\) là tam giác cân tại \(B\) nên \(BI \bot CD\).
Do đó \(CD \bot \left( {ABI} \right)\).
Trong tam giác \(\Delta ABI\) kẻ \(IO\) vuông góc \(AB\).
Khi đó \(d\left( {AB,CD} \right) = IO\).
Xét \(\Delta ACD\) là tam giác đều cạnh \(2\sqrt 3 \) nên \(AI = 3\).
Xét \(\Delta BCI\) vuông tại \(I\) có \(BI = \sqrt {B{C^2} - C{I^2}} = \sqrt {7 - 3} = 2\).
Diện tích tam giác \({S_{\Delta ABI}} = \sqrt {p\left( {p - AB} \right)\left( {p - AI} \right)\left( {p - BI} \right)} = \sqrt {\frac{9}{2}\left( {\frac{9}{2} - 4} \right)\left( {\frac{9}{2} - 3} \right)\left( {\frac{9}{2} - 2} \right)} = \frac{{3\sqrt {15} }}{4}\)
Khi đó \({S_{\Delta ABI}} = \frac{1}{2}OI.AB \Leftrightarrow OI = \frac{{2{S_{\Delta ABI}}}}{{AB}} = \frac{{3\sqrt {15} }}{8}\).
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 5
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

