Câu hỏi:

29/12/2025 9 Lưu

11.1  Cho các loài sinh vật sau: 1 con cú, 100 con chuột, 10000 cây lúa mì.

a.  Có thể lập được một chuỗi thức ăn giữa chúng hay không? Vì sao?

b.  Nếu chỉ xét trong mối quan hệ giữa các loài trên, muốn bảo vệ lúa mì chúng ta có thể thực hiện những biện pháp nào? Biện pháp nào là tốt nhất? Vì sao?

11.2   Hình 11.1 thể hiện một phần lưới thức ăn trên cánh đồng trồng cỏ chăn nuôi và mía ở đảo Hawaii. Hình 11.2 thể hiện sự thay đổi số lượng, sinh khối của một số loài trong quần xã trước và sau khi một loài vi khuẩn chỉ gây bệnh trên cóc (Bufo marinus) xuất hiện làm số lượng cóc giảm mạnh. Hãy cho biết điều gì sẽ xảy ra với cỏ chăn nuôi và mía nếu toàn bộ cóc trong khu vực bị chết do vi khuẩn? Giải thích.

Cho các loài sinh vật sau: 1 con cú, 100 con chuột, 10.000 cây lúa mì.  a.  Có thể lập được một chuỗi thức ăn giữa chúng hay không? Vì sao? (ảnh 1)

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

11.1

a. Có thể lập được một chuỗi thức ăn giữa chúng vì giữa chúng có mối quan hệ dinh dưỡng: chuột ăn lúa mì và là thức ăn của cú, chuỗi thức ăn sẽ là: lúa mì => chuột => cú.

b. Các phương pháp bảo vệ lúa mì: sử dụng thuốc hóa học diệt chuột; biện pháp cơ học: bắt chuột; biện pháp sinh học: bảo vệ cú để diệt chuột => bảo vệ lúa mì.

Biện pháp sinh học tốt nhất vì:

-  Dùng thuốc hóa học gây ô nhiễm môi trường và tác hại đến cả sức khỏe con người; biện pháp cơ học: tốn công, hiệu quả thấp.

-  Biện pháp sinh học: không ô nhiễm môi trường, đảm bảo được sự cân bằng trong hệ sinh thái.

 

11.2

Năng suất của mía cỏ chăn nuôi sẽ giảm mạnh khi toàn bộ cóc bị chết vì quần thể sâu phát triển mạnh.

Giải thích:

-  Khi toàn bộ cóc bị chết => côn trùng sẽ sinh trưởng mạnh do không còn loài ăn thịt đứng sau kiểm soát số lượng.

-  Loài Lutana sp. giảm số lượng do bị khai thác quá mức bởi vì Lutana sp. là thức ăn duy nhất của côn trùng trong quần xã => số lượng côn trùng giảm (do thiếu thức ăn nên bị chết hoặc bỏ đi do không còn thức ăn). Mật độ côn trùng giảm từ 15 cá thể/m2 còn 1 cá thể/m2 (hoặc rất thấp).

-  Chim sáo sử dụng Lutana sp. và sâu làm thức ăn, khi Lutana sp. giảm đã làm giảm 1/3 số lượng chim sáo (từ 15 xuống còn 5 cá thể/1000 m2) do thiếu thức ăn => Số lượng sâu tăng gấp 3 (từ 10 cá thể lên 30 cá thể/m2) khi số lượng chim sáo giảm.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a.

-  Ba mô hình giải thích cơ chế tái bản DNA: Bán bảo toàn, bảo toàn và phân tán.

-  Thế hệ 1: chỉ có 1 băng DNA trung gian, nên loại bỏ mô hình bảo toàn. Thế hệ 2: có 2 băng DNA (nhẹ và trung gian) => loại bỏ mô hình phân tán

-Từ đó kết luận: DNA tái bản theo mô hình bán bảo toàn.

b. - Thế hệ 1: Băng DNA trung gian tạo thành từ các phân tử DNA lai (N14-N15 )

-  Do môi trường nuôi vi khuẩn từ thế hệ 1 trở đi chỉ có N14 làm nguồn vật liệu tổng hợp DNA => sau mỗi thế hệ tỷ lệ này giảm một nửa.

-  Thế hệ 2: DNA trung gian giảm còn 1/2.

-  Thế hệ 3: DNA trung gian giảm còn 1/4.

-  Tỷ lệ phân tử DNA nhẹ (N14- N14) tăng lên sau mỗi thế hệ => Tỷ lệ băng DNA trung gian giảm dần sau mỗi thế hệ.

c. - Tỷ lệ các băng DNA thu được ở các thế hệ:

+ Thế hệ 0: 100% băng nhẹ.

+ Thế hệ 1: 100% băng trung gian.

+ Thế hệ 2: 50% băng trung gian: 50% băng DNA nặng. + Thế hệ 3: 25% băng trung gian: 75% băng           DNA nặng

Lời giải

-  Từ kết quả của phép lai 1: Khi lai hai dòng ruồi thuần chủng đều có mắt đỏ tươi với nhau, đời con F1 đều thu được 100% cá thể có màu mắt kiểu dại => màu mắt của ruồi giấm do hai gen tương tác kiểu bổ trợ. - Từ kết quả của phép lai 2 ta thấy sự phân ly không đồng đều hai giới => sự di truyền liên kết giới tính. Khi lai con cái thuộc dòng II với con đực thuộc dòng I cho ra đời con có tất cả các con cái đều có màu mắt kiểu dại còn các con đực đều có mắt đỏ tươi => hiện tượng di truyền chéo. - Một trong hai gen quy định tính trạng phải nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X tại vùng không tương đồng với Y, gen còn lại nằm trên NST thường (vì nếu cả hai gen cùng nằm trên vùng tương đồng của cặp NST XY hoặc cùng nằm trên NST X tại vùng không tương đồng với Y thì sẽ không thu được kết quả như phép lai). - Từ kết quả của phép lai 1 => alen đột biến gây màu mắt đỏ tươi ở dòng I phải nằm trên NST thường. Lý do là nếu alen lặn nằm trên NST giới tính X thì tất cả các con đực sẽ mắt màu đỏ tươi. - Từ kết quả của phép lai 2 ta thấy gen lặn quy định màu mắt đỏ tươi phải nằm trên NST X tất cả các con đực đều màu mắt đỏ tươi (có hiện tượng di truyền chéo). - Tổng hợp kết quả của cả phép lai 1 và 2, ta có sơ đồ lai chứng minh như sau:

Phép lai 1: P ♀ I (đỏ tươi) ×                      II (đỏ tươi)

AAXbY                             aaXBX

F1:                     1AaXBXb : 1AaXBY

100% Mắt kiểu dại

 

 

Phép lai 2: P II (đỏ tươi)                  ×                     I (đỏ tươi)

aaXBY                                         AAXbXb

F1:                 1AaXBXb            : 1AaXbY

100% Mắt kiểu dại : 100% Mắt đỏ tươi

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP