Câu hỏi:

29/12/2025 9 Lưu

10.1   Ở một khu rừng, động vật ăn lá chủ yếu là các loài động vật chân khớp. Chúng là thức ăn của chim (vào ban ngày) và dơi (vào ban đêm). Một nghiên cứu được thực hiện để xác định mật độ (cá thể/m2 lá) của các động vật chân khớp trong ba điều kiện thí nghiệm (Hình 10.1), gồm cây không được che chắn (K), cây được che chắn để loại bỏ tác động bởi một trong hai loài động vật là chim (LBC) hoặc dơi (LBD).
Ở một khu rừng, động vật ăn lá chủ yếu là các loài động vật chân khớp. Chúng là thức ăn của chim (vào ban ngày) và dơi (vào ban đêm).  (ảnh 1)

a.    Phân tích tác động của chim và dơi đến độ phong phú của động vật chân khớp ăn lá ở hệ sinh thái này.

b.   Trong điều kiện tự nhiên, thực vật được bảo vệ tốt hơn khi có loài động vật ăn thịt nào (chim hay dơi)? Giải thích.

c.   Mô hình kiểm soát (mô hình điều chỉnh) ở hệ sinh thái này là kiểu nào? Giải thích.

10.2 Khi một quần đó di cư đến một vùng đất mới sáng lập ra quần thể mới thì sự biến động số lượng cá thể thường được mô tả bằng sơ đồ Hình 10.2.

Ở một khu rừng, động vật ăn lá chủ yếu là các loài động vật chân khớp. Chúng là thức ăn của chim (vào ban ngày) và dơi (vào ban đêm).  (ảnh 2)

a.   Giải thích vì sao quần thể có sự biến động số lượng cá thể theo sơ đồ Hình 10.2?

b.  Trong tự nhiên, số lượng cá thể của quần thể được điều chỉnh bởi những nhân tố nào?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

10.1 a.

-  Chim làm giảm độ phong phú của động vật chân khớp (đvck) ăn lá, vì khi cây được che chắn khỏi chim/loại bỏ chim thì mật độ đvck tăng (khoảng 8 con/m2) so với đối chứng (khoảng 4-4,5 con/m2).

-  Dơi cũng làm giảm độ phong phú của động vật chân khớp. Khi che chắn cây khỏi dơi/loại bỏ dơi thì mật độ đvck tăng lên khoảng 12 con/m2.

-  Khi có mặt cả chim và dơi, mật độ đvck thấp hơn (khoảng 4-4,5 con/m2) so với khi chỉ có mặt một trong hai loài, cho thấy tác động cộng gộp của chúng.

b.

Trong điều kiện tự nhiên, thực vật được bảo vệ tốt hơn khi có dơi.

Giải thích: Vì khi loại bỏ dơi (chỉ còn chim) thì mật độ đvck tăng cao hơn (~12 con/m2), cho thấy tác động của dơi mạnh hơn so với chim (8 con/m2).

c.

- Mô hình kiểm soát từ trên xuống dưới; dơi và chim kiểm soát đvck.

Giải thích: Khi chúng có mặt thì mật độ đvck thấp, khi một trong hai loài không có mặt (loại bỏ) thì mật độ đvck cao.

10.2 - Khi mới chuyển đến vùng đất mới thì do chưa thích nghi với các nhân tố sinh thái ở môi trường mới nên ở giai đoạn đầu có sự giảm số lượng cá thể một cách đáng kể.

- Do những cá thể kém thích nghi với môi trường mới bị chọn lọc tự nhiên đào thải, những cá thể thích nghi sẽ tồn tại và sinh sản để khôi phục kích thước quần thể.

- Do ở vùng đất mới đang dồi dào về nguồn sống nên số lượng cá thể được biến động theo hướng tăng kích thước quần thể, số lượng tăng làm khan hiếm nguồn sống dẫn tới tỉ lệ sinh sản giảm và tỉ lệ tử vong tăng làm giảm kích thước quần thể.

- Quá trình điều chỉnh cứ liên tục diễn ra nhưng càng về sau thì sự biến động có biên độ càng hẹp và chủ yếu quanh trạng thái cân bằng.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a.

-  Ba mô hình giải thích cơ chế tái bản DNA: Bán bảo toàn, bảo toàn và phân tán.

-  Thế hệ 1: chỉ có 1 băng DNA trung gian, nên loại bỏ mô hình bảo toàn. Thế hệ 2: có 2 băng DNA (nhẹ và trung gian) => loại bỏ mô hình phân tán

-Từ đó kết luận: DNA tái bản theo mô hình bán bảo toàn.

b. - Thế hệ 1: Băng DNA trung gian tạo thành từ các phân tử DNA lai (N14-N15 )

-  Do môi trường nuôi vi khuẩn từ thế hệ 1 trở đi chỉ có N14 làm nguồn vật liệu tổng hợp DNA => sau mỗi thế hệ tỷ lệ này giảm một nửa.

-  Thế hệ 2: DNA trung gian giảm còn 1/2.

-  Thế hệ 3: DNA trung gian giảm còn 1/4.

-  Tỷ lệ phân tử DNA nhẹ (N14- N14) tăng lên sau mỗi thế hệ => Tỷ lệ băng DNA trung gian giảm dần sau mỗi thế hệ.

c. - Tỷ lệ các băng DNA thu được ở các thế hệ:

+ Thế hệ 0: 100% băng nhẹ.

+ Thế hệ 1: 100% băng trung gian.

+ Thế hệ 2: 50% băng trung gian: 50% băng DNA nặng. + Thế hệ 3: 25% băng trung gian: 75% băng           DNA nặng

Lời giải

-  Từ kết quả của phép lai 1: Khi lai hai dòng ruồi thuần chủng đều có mắt đỏ tươi với nhau, đời con F1 đều thu được 100% cá thể có màu mắt kiểu dại => màu mắt của ruồi giấm do hai gen tương tác kiểu bổ trợ. - Từ kết quả của phép lai 2 ta thấy sự phân ly không đồng đều hai giới => sự di truyền liên kết giới tính. Khi lai con cái thuộc dòng II với con đực thuộc dòng I cho ra đời con có tất cả các con cái đều có màu mắt kiểu dại còn các con đực đều có mắt đỏ tươi => hiện tượng di truyền chéo. - Một trong hai gen quy định tính trạng phải nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X tại vùng không tương đồng với Y, gen còn lại nằm trên NST thường (vì nếu cả hai gen cùng nằm trên vùng tương đồng của cặp NST XY hoặc cùng nằm trên NST X tại vùng không tương đồng với Y thì sẽ không thu được kết quả như phép lai). - Từ kết quả của phép lai 1 => alen đột biến gây màu mắt đỏ tươi ở dòng I phải nằm trên NST thường. Lý do là nếu alen lặn nằm trên NST giới tính X thì tất cả các con đực sẽ mắt màu đỏ tươi. - Từ kết quả của phép lai 2 ta thấy gen lặn quy định màu mắt đỏ tươi phải nằm trên NST X tất cả các con đực đều màu mắt đỏ tươi (có hiện tượng di truyền chéo). - Tổng hợp kết quả của cả phép lai 1 và 2, ta có sơ đồ lai chứng minh như sau:

Phép lai 1: P ♀ I (đỏ tươi) ×                      II (đỏ tươi)

AAXbY                             aaXBX

F1:                     1AaXBXb : 1AaXBY

100% Mắt kiểu dại

 

 

Phép lai 2: P II (đỏ tươi)                  ×                     I (đỏ tươi)

aaXBY                                         AAXbXb

F1:                 1AaXBXb            : 1AaXbY

100% Mắt kiểu dại : 100% Mắt đỏ tươi

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP