Câu hỏi:

29/12/2025 10 Lưu

a.   Bằng kỹ thuật di truyền, một nhà di truyền học gây đột biến gene mã hóa protein bám hộp TATA (TBP) ở tế bào người nuôi cấy. Đột biến này phá hủy khả năng bám của TBP vào hộp TATA. Dự đoán ảnh hưởng của đột biến này đối với tế bào mang nó.

b.   Một nhà di truyền học phân lập nhiều thể đột biến cơ định ảnh hưởng đến hoạt động của operon cảm ứng. Các đột biến cơ định này có thể xảy ra vị trí nào trên phân tử DNA? Làm thế nào các đột biến có thể làm cho các operon cảm ứng biểu hiện cơ định?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack
a.
-  Nếu TBP không thể bám vào hộp TATA, các gene mang những promoter này sẽ được phiên mã với mức độ rất thấp hoặc không được phiên mã. (Vì hộp TATA là yếu tố nằm trên promoter phổ biến nhất đối với các tiểu đơn vị phiên mã của RNA polymerase II và một số promoter của gen được phiên mã nhờ RNA polymerase III).

-  Thiếu protein được mã hóa bởi các gene này sẽ hầu như dẫn đến làm tế bào chết

b. Operon cảm ứng bình thường không được phiên mã, là do chất kìm hãm có hoạt tính bám vào operator, gây ức chế sự phiên mã. Phiên mã chỉ xảy ra khi chất cảm ứng bám vào chất kìm hãm, làm nó không thể bám được vào operator.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a.

-  Ba mô hình giải thích cơ chế tái bản DNA: Bán bảo toàn, bảo toàn và phân tán.

-  Thế hệ 1: chỉ có 1 băng DNA trung gian, nên loại bỏ mô hình bảo toàn. Thế hệ 2: có 2 băng DNA (nhẹ và trung gian) => loại bỏ mô hình phân tán

-Từ đó kết luận: DNA tái bản theo mô hình bán bảo toàn.

b. - Thế hệ 1: Băng DNA trung gian tạo thành từ các phân tử DNA lai (N14-N15 )

-  Do môi trường nuôi vi khuẩn từ thế hệ 1 trở đi chỉ có N14 làm nguồn vật liệu tổng hợp DNA => sau mỗi thế hệ tỷ lệ này giảm một nửa.

-  Thế hệ 2: DNA trung gian giảm còn 1/2.

-  Thế hệ 3: DNA trung gian giảm còn 1/4.

-  Tỷ lệ phân tử DNA nhẹ (N14- N14) tăng lên sau mỗi thế hệ => Tỷ lệ băng DNA trung gian giảm dần sau mỗi thế hệ.

c. - Tỷ lệ các băng DNA thu được ở các thế hệ:

+ Thế hệ 0: 100% băng nhẹ.

+ Thế hệ 1: 100% băng trung gian.

+ Thế hệ 2: 50% băng trung gian: 50% băng DNA nặng. + Thế hệ 3: 25% băng trung gian: 75% băng           DNA nặng

Lời giải

-  Từ kết quả của phép lai 1: Khi lai hai dòng ruồi thuần chủng đều có mắt đỏ tươi với nhau, đời con F1 đều thu được 100% cá thể có màu mắt kiểu dại => màu mắt của ruồi giấm do hai gen tương tác kiểu bổ trợ. - Từ kết quả của phép lai 2 ta thấy sự phân ly không đồng đều hai giới => sự di truyền liên kết giới tính. Khi lai con cái thuộc dòng II với con đực thuộc dòng I cho ra đời con có tất cả các con cái đều có màu mắt kiểu dại còn các con đực đều có mắt đỏ tươi => hiện tượng di truyền chéo. - Một trong hai gen quy định tính trạng phải nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X tại vùng không tương đồng với Y, gen còn lại nằm trên NST thường (vì nếu cả hai gen cùng nằm trên vùng tương đồng của cặp NST XY hoặc cùng nằm trên NST X tại vùng không tương đồng với Y thì sẽ không thu được kết quả như phép lai). - Từ kết quả của phép lai 1 => alen đột biến gây màu mắt đỏ tươi ở dòng I phải nằm trên NST thường. Lý do là nếu alen lặn nằm trên NST giới tính X thì tất cả các con đực sẽ mắt màu đỏ tươi. - Từ kết quả của phép lai 2 ta thấy gen lặn quy định màu mắt đỏ tươi phải nằm trên NST X tất cả các con đực đều màu mắt đỏ tươi (có hiện tượng di truyền chéo). - Tổng hợp kết quả của cả phép lai 1 và 2, ta có sơ đồ lai chứng minh như sau:

Phép lai 1: P ♀ I (đỏ tươi) ×                      II (đỏ tươi)

AAXbY                             aaXBX

F1:                     1AaXBXb : 1AaXBY

100% Mắt kiểu dại

 

 

Phép lai 2: P II (đỏ tươi)                  ×                     I (đỏ tươi)

aaXBY                                         AAXbXb

F1:                 1AaXBXb            : 1AaXbY

100% Mắt kiểu dại : 100% Mắt đỏ tươi

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP