Câu hỏi:

29/12/2025 9 Lưu

9.1  Biển khơi thường chia thành 2 tầng, tầng trên có năng suất sơ cấp còn tầng dưới thì không có năng suất này. Nhân tố sinh thái giới hạn nào đã tạo nên sự sai khác đó? Giải thích.

9.2  Có 2 loài, trong đó một loài phân bố rộng và một loài phân bố hẹp thì khả năng tồn tại và phát triển của loài nào bền vững hơn? Vì sao?

9.3  Sinh trưởng của một quần thể thú ở giai đoạn đầu được biểu thị theo công thức: Nt = No.er.t                            

Trong đó: Nt là số lượng cá thể ở thời điểm t, No là số cá thể ở thời điểm ban đầu to, e = 2,718, r là tốc độ tăng trưởng tính trên số lượng cá thể.

Trong công tác bảo tồn một số loài động vật hoang dại, người ta đã thả 10 cá thể vào một khu bảo tồn thiên nhiên. Tốc độ tăng trưởng tính trên số lượng cá thể ổn định ở mức 0,15.

-  Hãy tính số lượng cá thể của loài thú này trong vườn quốc gia sau 2, 3, 4 năm.

- Sức chứa của môi trường đối với quần thể thú này là 150 cá thể. Sau bao nhiêu năm bảo tồn thì kích thước quần thể sẽ đạt mức tối đa?

-  Trong 4 năm đầu tiên, quần thể thú tăng trưởng theo mô hình nào? Giải thích.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án

9.1- Nhân tố sinh thái giới hạn đó là ánh sáng

- Giải thích:

+ Tầng trên có nhiều ánh sáng đủ cho quang hợp của các sinh vật sản xuất, tạo nên năng suất cấp sơ cấp. Tầng dưới sâu không đủ ánh sáng cho quang hợp nên không có các sinh vật sản xuất tạo ra năng suất sơ cấp.

9.2- Loài phân bố rộng khả năng tồn tại bền vững ổn định hơn loài vùng phân bố hẹp.

- loài vùng phân bố rộng chịu được sự dao động mạnh của các nhân tố môi trường và thường là những loài đa hình hơn so với loài có vùng phân bố hẹp.

9.3- Số lượng thể của loài thú này trong vườn quốc gia:

+ Sau 2 năm: Nt = No.ert = 10.2,7180,15.2 = 13 cá thể.

+ Sau 3 năm: Nt = No.ert = 10.2,7180,15.3 = 15 cá thể.

+ Sau 4 năm: Nt = No.ert = 10.2,7180,15.4 = 18 cá thể.

- Sức chứa của môi trường đối với quần thể thú này là 150 cá thể. Số năm để kích thước quần thể sẽ đạt mức tối đa:

Nt = No.ert 150 = 10.2,7180,15.t → t = 18 (năm).

- Trong 4 năm đầu tiên, quần thể thú tăng trưởng theo hình hàm số số lượng thể vẫn đang tăng, không có sự ổn định.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a.

-  Ba mô hình giải thích cơ chế tái bản DNA: Bán bảo toàn, bảo toàn và phân tán.

-  Thế hệ 1: chỉ có 1 băng DNA trung gian, nên loại bỏ mô hình bảo toàn. Thế hệ 2: có 2 băng DNA (nhẹ và trung gian) => loại bỏ mô hình phân tán

-Từ đó kết luận: DNA tái bản theo mô hình bán bảo toàn.

b. - Thế hệ 1: Băng DNA trung gian tạo thành từ các phân tử DNA lai (N14-N15 )

-  Do môi trường nuôi vi khuẩn từ thế hệ 1 trở đi chỉ có N14 làm nguồn vật liệu tổng hợp DNA => sau mỗi thế hệ tỷ lệ này giảm một nửa.

-  Thế hệ 2: DNA trung gian giảm còn 1/2.

-  Thế hệ 3: DNA trung gian giảm còn 1/4.

-  Tỷ lệ phân tử DNA nhẹ (N14- N14) tăng lên sau mỗi thế hệ => Tỷ lệ băng DNA trung gian giảm dần sau mỗi thế hệ.

c. - Tỷ lệ các băng DNA thu được ở các thế hệ:

+ Thế hệ 0: 100% băng nhẹ.

+ Thế hệ 1: 100% băng trung gian.

+ Thế hệ 2: 50% băng trung gian: 50% băng DNA nặng. + Thế hệ 3: 25% băng trung gian: 75% băng           DNA nặng

Lời giải

-  Từ kết quả của phép lai 1: Khi lai hai dòng ruồi thuần chủng đều có mắt đỏ tươi với nhau, đời con F1 đều thu được 100% cá thể có màu mắt kiểu dại => màu mắt của ruồi giấm do hai gen tương tác kiểu bổ trợ. - Từ kết quả của phép lai 2 ta thấy sự phân ly không đồng đều hai giới => sự di truyền liên kết giới tính. Khi lai con cái thuộc dòng II với con đực thuộc dòng I cho ra đời con có tất cả các con cái đều có màu mắt kiểu dại còn các con đực đều có mắt đỏ tươi => hiện tượng di truyền chéo. - Một trong hai gen quy định tính trạng phải nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X tại vùng không tương đồng với Y, gen còn lại nằm trên NST thường (vì nếu cả hai gen cùng nằm trên vùng tương đồng của cặp NST XY hoặc cùng nằm trên NST X tại vùng không tương đồng với Y thì sẽ không thu được kết quả như phép lai). - Từ kết quả của phép lai 1 => alen đột biến gây màu mắt đỏ tươi ở dòng I phải nằm trên NST thường. Lý do là nếu alen lặn nằm trên NST giới tính X thì tất cả các con đực sẽ mắt màu đỏ tươi. - Từ kết quả của phép lai 2 ta thấy gen lặn quy định màu mắt đỏ tươi phải nằm trên NST X tất cả các con đực đều màu mắt đỏ tươi (có hiện tượng di truyền chéo). - Tổng hợp kết quả của cả phép lai 1 và 2, ta có sơ đồ lai chứng minh như sau:

Phép lai 1: P ♀ I (đỏ tươi) ×                      II (đỏ tươi)

AAXbY                             aaXBX

F1:                     1AaXBXb : 1AaXBY

100% Mắt kiểu dại

 

 

Phép lai 2: P II (đỏ tươi)                  ×                     I (đỏ tươi)

aaXBY                                         AAXbXb

F1:                 1AaXBXb            : 1AaXbY

100% Mắt kiểu dại : 100% Mắt đỏ tươi

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

7.1   Trong thế kỷ XIX, ở Illinois có hàng triệu con gà thảo nguyên nhưng đến năm 1993 còn không đầy 50 con. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra kích thước quần thể gà ở Illinois giảm đi kèm với giảm khả năng sinh sản bằng cách xác định tỉ lệ trứng nở. So sánh các mẫu DNA từ quần thể gà ở Illinois với DNA từ lông vũ của gà trong các mẫu vật bảo tàng cho thấy số allele trung bình trên một locus đã giảm trong quần thể nghiên cứu. Năm 1992 các nhà nghiên cứu đã bắt đầu di chuyển 271 con gà từ các quần thể lớn ở các bang lân cận đến quần thể ở Illinois và kết quả thu được như Hình 7.1 và Hình 7.2.
Trong thế kỷ XIX, ở Illinois có hàng triệu con gà thảo nguyên nhưng đến năm 1993 còn không đầy 50 con. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra kích thước quần thể gà ở Illinois giảm đi kèm với giảm khả năng sinh sản bằng cách xác định tỉ lệ trứng nở. (ảnh 1)

a.  Căn cứ vào các thông tin trên, hãy xác định yếu tố nào làm cho kích thước quần thể gà thảo nguyên ở Illinois giảm mạnh mẽ?

b.   Nếu không nhập cư gà vào thì có thể đẫn đến hậu quả gì đối với quần thể gà thảo nguyên ở Illinois? Giải thích.

7.2. Nhóm máu MN ở người được xác định bởi 2 allele đồng trội M và N. Khi nghiên cứu thành phần nhóm máu ở các quần thể người khác nhau người ta thu được kết quả trong Bảng 7.

Bảng 7

Quần thể người

Vị trí

Phần trăm số dân mang nhóm máu (%)

MM

MN

NN

Inuit

Greenland

83,5

15,6

0,9

Navajo Idians

New Mexico

84,5

14,4

1,1

Finns

Karajala

45,7

43,1

11,2

Nga

Moscow

39,9

44,0

16,1

Bản địa Úc

Queensland

2,4

30,4

67,2

a.  Tính tần số mỗi loại allele của các quần thể.

b.  Những quần thể nào có sự trộn lẫn với nhau trong quá trình di cư? Giải thích.

c.  Quần thể người bản địa Úc có nguồn gốc chủ yếu từ một bộ phận người Nam Á di cư đến, tuy nhiên khi nghiên cứu quần thể người Nam Á nói chung, người ta thấy nhóm máu MM lại chiếm đa số. Nêu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP