Câu hỏi:
15/11/2019 5,640Trong một quần thể rau cải, 2n=18, đột biến đã tạo ra đủ loại thể một, tuy nhiên những cây thiếu 1 NST ở cặp số 9 thì chết ngay giai đoạn lá mầm, người ta xét trên mỗi cặp NST một gen có 2 alen. Số kiểu gen tối đa về các gen đó trong các thể một nhiễm của quần thể khi cây ra hoa là:
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 140k).
Quảng cáo
Trả lời:
Giải chi tiết:
Vì thể một ở cặp NST 9 chết ở giai đoạn lá mầm nên khi sinh sản sẽ không có thể đột biến này.
2n =18 → có 9 cặp NST nhưng chỉ có 8 loại thể 1
Cặp NST 9 có thể tạo ra 3 kiểu gen.
Số kiểu gen về thể một tối đa trong quần thể là
(nhân 2 vì có 2 alen)
Chọn A
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
ở cà chua, gen A quy định quả màu đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định quả màu vàng. Cây tứ bội (4n) thuần chủng quả màu đỏ giao phấn với cây tứ bội quả màu vàng, F1 thu được toàn cây quả đỏ. (Biết rằng quá trình giảm phân ở các cây bố, mẹ, và F1 xảy ra bình thường). Cho các cây F1 giao phấn với nhau, tỉ lệ kiểu hình ở F2 là
Câu 2:
Trong quá trình giảm phân của cơ thể đực, ở một số tế bào có cặp NST mang cặp gen Bb không phân li trong giảm phân I, giảm phân II bình thường. Cơ thể cái giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong các dự đoán sau về phép lai ♂AaBbDd × ♀AaBbdd, có bao nhiêu dự đoán đúng?
(1) Có tối đa 18 loại kiểu gen bình thường và 24 loại kiểu gen đột biến.
(2) Cơ thể đực có thể tạo ra tối đa 16 loại giao tử.
(3) Thể ba có kiểu gen là AabbbDd.
(4) Thể một có kiểu gen là aabdd.
Câu 3:
Giả sử có một đột biến lặn ở một gen nằm trên NST thường quy định. Ở một phép lai trong số các loại giao tử đực thì giao tử mang gen đột biến lặn chiếm tỉ lệ 5%; trong số các giao tử cái thì giao tử mang gen đột biến lặn chiếm tỉ lệ 20%. Theo lí thuyết, trong số các cá thể mang kiểu hình bình thường, cá thể mang gen đột biến có tỉ lệ
Câu 4:
Có bao nhiêu phát biêu nào sau đây đúng?
(1) Một tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBbDd giảm phân bình thường có thể tạo ra tối đa 8 loại giao tử.
(2) Một tế bào sinh trứng có kiểu gen giảm phân bình thường tạo ra 1 loại giao tử.
(3) Hai tế bào sinh tinh của ruồi giấm có kiểu gen giảm phân bình thường có thể tạo ra tối đa 4 loại giao tử.
(4) Ba tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBbDd giảm phân bình thường có thể tạo ra tối đa 6 loại giao tử.
(5) Ba tế bào lưỡng bội của ruồi giấm có kiểu gen giảm phân bình thường có thể tạo ra tối đa 8 loại giao tử.
Câu 5:
Cho hình vẽ quá trình phân bào của một tế bào (Y) ở một cây lưỡng bội X có kiểu gen dị hợp về tất cả các cặp gen. Biết rằng cây X khi giảm phân bình thường, xảy ra trao đổi chéo tại một điểm ở tất cả các cặp NST sẽ tạo ra tối đa 256 loại giao tử. Trên các NST có trong tế bào Y có các gen tương ứng là A, B, D, e, M, m, N, n). Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biêu sau đây đúng?
I. Kết thúc quá trình phân bào thì tế bào Y sẽ tạo ra 2 tế bào con, mỗi tế bào mang bộ NST n+1.
II. Tế bào Y đang ở kì sau của quá trình nguyên phân.
III. Quá trình phân bào để tạo ra tế bào Y đã xảy ra sự không phân li ở 2 cặp NST.
IV. Cây X có bộ NST 2n = 4.
Câu 6:
Gen A có 2 alen, gen D có 3 alen, 2 gen này cùng nằm trên một NST. Số loại kiểu gen dị hợp tử tối đa có thể được tạo ra trong quần thể cây tứ bội là
Câu 7:
Một loài thực vật có bộ NST 2n =6. Trên mỗi cặp NST xét 1 gen có 2 alen. Do đột biến, trong loài đã xuất hiện 3 dạng thể ba tương ứng với các cặp NST. Theo lý thuyết, các thể ba này có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen về các gen đang xét ?
về câu hỏi!