Câu hỏi:

13/07/2024 1,460 Lưu

1. Phenol được phát hiện vào năm 1834, khi nó được chiết xuất từ nhựa than đá. Phần lớn phenol được dùng để sản xuất poli(phenolfomanđehit) (dùng làm chất dẻo, chất kết dính).

Anđehit axetic là chất khí không màu, mùi xốc, tan rất tốt trong nước và các dung môi hữu cơ, chủ yếu được dùng để sản xuất axit axetic.

Từ axetilen, hãy viết phương trình phản ứng điều chế phenol và anđehit axetic theo sơ đồ sau, ghi rõ điều kiện (nếu có):

(1)benzen (2)clobenzen (3)natri phenolat (4)phenol

axetilen(5) etilen(6) anđehit axetic.

2. Phân biệt: anđehit axetic (CH3CHO), axit axetic (CH3COOH), phenol (C6H5OH), etanol (C2H5OH), hexan (C6H14).

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

1.

Axetilen: CHCH; Anđehit axetic: CH3CHO.

Sơ đồ phản ứng:

(1)C6H6(2)C6H5Cl (3)C6H5ONa(4)C6H5OH

C2H2(5)C2H4(6)CH3CHO.

(1) 3CHCH C600oCC6H6

(2) C6H6+ Cl2Fe1:1C6H5Cl + HCl

(3) C6H5Cl + NaOH toC6H5ONa + NaCl

(4) C6H5ONa + CO2+ H2O C6H5OH + NaHCO3

(5) CHCH + H2Pd/PbCO3,toCH2=CH2

(6) 2CH2=CH2+ O2to,xt2CH3CHO

2.

- Trích mẫu thử.

- Dùng quỳ tím cho vào từng mẫu thử:

+ Dung dịch làm quỳ tím hóa đỏ là CH3COOH.

+ Không làm đổi màu quỳ tím: CH3CHO, C6H5OH, C2H5OH, C6H14(nhóm I)

- Dùng dung dịch Br2cho vào từng mẫu thử ở nhóm I.

+ Thấy tạo thành kết tủa trắng là C6H5OH.

1. Phenol được phát hiện vào năm 1834, khi nó được chiết xuất từ nhựa than đá. Phần lớn phenol được dùng để sản xuất poli(phenolfomanđehit) (dùng làm chất dẻo, chất kết dính).Anđehit axetic l (ảnh 1)

+ Chỉ thấy dung dịch Br2nhạt màu là CH3CHO.

CH3CHO + Br2+ H2O CH3COOH + 2HBr

+ Không có hiện tượng gì: C2H5OH, C6H14.

Dùng kim loại Na:

+ Thấy có khí thoát ra là C2H5OH.

C2H5OH + Na C2H5ONa + \(\frac{1}{2}\) H2

+ Không có hiện tượng gì là C6H14.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

X gồm: ancol propylic (CH3CH2CH2OH) và phenol (C6H5OH).

Phần I: \({n_{B{r_2}}}\)= 0,15 (mol).

Phương trình hóa học:

Chia m gam hỗn hợp X gồm ancol propylic và phenol thành 2 phần bằng nhau:- Phần 1: tác dụng vừa đủ với 300 ml dung dịch Br20,5M thu được a gam kết tủa trắng.- Phần 2: tác dụng với Na dư thu đ (ảnh 1)

nphenol= n=\(\frac{{{n_{B{r_2}}}}}{3}\) = 0,05 (mol).

a = m= 0,05×331 = 16,55 (gam).

Phần II: \({n_{{H_2}}}\)= 0,075 (mol).

Phương trình hóa học;

CH3CH2CH2OH + Na CH3CH2CH2ONa + \(\frac{1}{2}\)H2

C6H5OH + Na C6H5ONa + \(\frac{1}{2}\)H2

\({n_{{C_3}{H_7}OH}} + {n_{{C_6}{H_5}OH}} = 2{n_{{H_2}}} = 0,15\)(mol)

\({n_{{C_3}{H_7}OH}}\) = 0,15 – 0,05 = 0,1 (mol)

m = mX= \({m_{{C_3}{H_7}OH}} + {m_{{C_6}{H_5}OH}}\)= 2×(0,1×60 + 0,05×94) = 21,4 (gam).

Lời giải

X gồm glixerol (C3H5(OH)3) và một ankanol A (CnH2n+2O).

a. Sơ đồ phản ứng: X + O2toCO2+ H2O.

\({n_{{O_2}}}\)= 0,975 (mol); \({n_{{H_2}O}}\)= 1 (mol).

\({n_{Cu{{(OH)}_2}}}\)= 0,025 (mol).

\({n_{{C_3}{H_5}{{(OH)}_3}}} = 2{n_{Cu{{(OH)}_2}}}\)= 2×0,025×3 = 0,15 (mol) (do chỉ tác dụng 1/3 hỗn hợp X).

Gọi số mol của ankanol A là x (mol) và số mol CO2sinh ra khi đốt cháy X là y (mol).

Ta có: nX= \({n_{{H_2}O}} - {n_{C{O_2}}}\)

0,15 + x = 1 – y x + y = 0,85 (*).

Bảo toàn nguyên tố O: nO(X)+ 2\({n_{{O_2}}}\)= 2\({n_{C{O_2}}}\)+ \({n_{{H_2}O}}\).

3×0,15 + x + 2×0,975 = 2y + 1

x – 2y = -1,4 (**).

Từ (*) và (**), suy ra: x = 0,1; y = 0,75.

Ta có: \({n_{C{O_2}}}\)= 3×0,15 + 0,1×n = 0,75 n = 3

Ankanol A là C3H8O.

a = mX= 0,15×92 + 0,1×60 = 19,8 (gam).

b. A+CuO,to Y (anđehit + H2O + Ancol dư).

A là ancol bậc I: CH3CH2CH2OH.

CH3CH2CH2OH + CuO toCH3CHO + H2O + Cu

nancol()= \({n_{{H_2}O}}\).

nA= nancol() + nancol() = 2\({n_{{H_2}}}\)= \(\frac{{0,448}}{{22,4}}\) = 0,02 (mol).

b = mA= 0,02×60 = 1,2 (gam).

c. \({n_{{C_3}{H_7}OH}} = \frac{3}{{60}} = 0,05\)(mol); \({n_{C{H_3}OH}} = \frac{{1,6}}{{32}} = 0,05\) (mol)

\(\sum {{n_{ancol}}} \)= 0,05 + 0,05 = 0,1 (mol).

Sơ đồ phản ứng: 2ancol Ete + H2O.

\({n_{{H_2}O}} = \frac{{{n_{ancol}}}}{2} = 0,05\)(mol).

Bảo toàn khối lượng:

mancol= mete+ \({m_{{H_2}O}}\)

3 + 1,6 = m+ 0,05×18 m= 3,7 (gam).