Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 CTST Chuyên đề 3: Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế có đáp án
34 người thi tuần này 4.6 211 lượt thi 11 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
40 Câu trắc nghiệm KTPL 12 Kết nối tri thức Bài 2 có đáp án (Phần 2)
72 câu Trắc nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT môn KTPL Chủ đề 7: Một số quyền và nghĩa vụ của công dân về kinh tế
36 câu Trắc nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT môn KTPL Chủ đề 6: Quản lý thu chi trong gia đình
15 Câu trắc nghiệm KTPL 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Kinh tế và Pháp luật (Đề số 12)
40 Câu trắc nghiệm KTPL 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án (Phần 2)
23 câu Trắc nghiệm kiến thức Kinh tế và Pháp luật 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 8: Một số quyền và nghĩa vụ của công dân về văn hóa, xã hội có đáp án
12 Câu trắc nghiệm KTPL 12 Kết nối tri thức Bài 13 có đáp án
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
- Ngày 7/11/2006, lễ kết nạp Việt Nam gia nhập WTO được tổ chức tại trụ sở WTO ở Geneva, Thụy Sĩ. Sau đó, kể từ ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới này.
- Sự kiện lớn nói trên đã để lại nhiều dấu ấn tích cực trên hành trình đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam: Dấu ấn sâu đậm nhất của việc tham gia WTO và hội nhập quốc tế đối với Việt Nam là góp phần đổi mới tư duy chính sách, hoàn thiện chuẩn mực quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp, định hình khung khổ pháp lý và các chuẩn mực phát triển các thể chế kinh tế-thương mại, tạo cơ sở pháp lý vững chắc làm cầu nối và xung lực tích cực để đất nước từng bước mở cửa, mở rộng quy mô thị trường hàng hóa và dịch vụ, cải thiên cơ cấu và nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế theo các thỏa thuận đa phương và song phương đã cam kết.
Lời giải
- Những cơ hội: tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội:
+ Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tăng cao nhất ở thời điểm từ năm 2017 - 2019, tuy nhiên đến năm 2020 có giảm xuống do tác động của tình hình dịch bệnh. Việt Nam đã trở thành điểm đến đầu tư của các đối tác nước ngoài như Samsung, Lego, Pepsi, Coca Cola, P&G, ...
+ Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam: mở rộng thị trường cho xuất, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn, thành tựu khoa học - công nghệ.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến nguồn nhân lực: kích thích sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ, đòi hỏi người dân nói chung và lực lượng lao động nói riêng phải không ngừng nâng cao trình độ để theo kịp sự phát triển, yêu cầu của công việc, cuộc sống. Người lao động cần phải học tập, tiếp thu thêm về kĩ năng làm nghề, năng lực quản lí và tác phong làm việc hiện đại.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế giúp tiếp thu những tinh hoa của nhân loại tiến bộ, giúp Việt Nam có thêm điều kiện để nâng cao trình độ dân trí, xây dựng con người để phát triển đất nước; tạo cơ hội phát huy, quảng bá những giá trị văn hoa truyền thống đến bạn bè quốc tế.
+ Hội nhập kinh tế giúp Việt Nam bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
+ Việt Nam cùng các quốc gia khác phối hợp giải quyết các vấn đề chung như tình trạng khan hiếm nguồn năng lượng, cạn kiệt tài nguyên, môi trường tự nhiên bị huỷ hoại, …
- Những thách thức:
+ Tạo nên cuộc cạnh tranh cam go và phức tạp giữa các nước trên thế giới, nguy cơ mất độc lập tự chủ về kinh tế và nguy cơ tụt hậu trong cuộc cạnh tranh quốc tế.
+ Tạo sức ép rất lớn đối với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ; gia tăng khoảng cách giàu - nghèo; làm cho nền kinh tế có thể rơi vào trạng thái mất cân đối.
Lời giải
♦ Yêu cầu số 1:
- Chủ trương, chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là do yêu cầu nội sinh, do yêu cầu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn liền với việc giữ vững độc lập dân tộc và chủ quyền đất nước.
+ Chủ động hội nhập, dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
+ Điều chỉnh cơ cấu thị trường, xây dựng đồng bộ thị trường trong nước (thị trường hàng hoa, thị trường nhân lực, thị trường tiền tệ, thị trường bất động sản) để đủ sức hội nhập với khu vực và hội nhập toàn cầu, xử lí đúng đắn lợi ích giữa nước ta và các đối tác.
+ Xây dựng các doanh nghiệp vững mạnh, là đội quân xung kích vô cùng quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế.
+ Chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, tích cực tham gia đàm phán thương mại, tham gia các diễn đàn, các tổ chức, các hiệp định, định chế quốc tế một cách chọn lọc với những bước đi tỉnh táo và thích hợp.
♦ Yêu cầu số 2: Các biện pháp, chính sách nhằm giải quyết vấn đề liên quan đến kinh tế, văn hoá, xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các cơ quan quản lí nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Rà soát, củng cố, hoàn thiện một cách căn bản thể chế thực thi và giám sát thực hiện các nghị quyết, chủ trương liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Chủ động và tích cực hơn trong việc tham gia các thể chế đa phương, lựa chọn đối tác và xây dựng phương án đàm phán với từng đối tác.
+ Có chính sách phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lí.
+ Gắn hội nhập kinh tế quốc tế với củng cố an ninh quốc phòng.
+ Tạo điều kiện, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh, trở thành nòng cốt của kinh tế đất nước.
Lời giải
♦ Yêu cầu số 1: Thành tựu của Việt Nam:
- Về quan hệ đối ngoại:
+ Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 189/193 quốc gia thành viên Liên hợp quốc. Đảng Cộng sản Việt Nam đã thiết lập quan hệ với 247 chính đảng ở 111 quốc gia, Quốc hội Việt Nam có quan hệ với Quốc hội, Nghị viện của hơn 140 nước.
+ Việt Nam là thành viên tích cực và có trách nhiệm của hơn 70 tổ chức, diễn đàn quốc tế quan trọng như Liên hợp quốc, ASEAN, APEC, ASEM, WTO, ...
- Về kinh tế:
+ Việt Nam có hơn 500 hiệp định song phương và đa phương trên nhiều lĩnh vực. Trong đó, Việt Nam tham gia vào 17 hiệp định thương mại tự do (FTA); thiết lập quan hệ kinh tế với khoảng 230 nước và vùng lãnh thổ, cũng như là đối tác chiến lược của 17 quốc gia (trong đó có 4 đối tác chiến lược toàn diện, 13 đối tác toàn diện), ...
+ Một số hiệp định thương mại song phương của Việt Nam với các quốc gia trên thế giới được kí kết, như: Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA, năm 2009), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Chile (VCFTA, năm 2011), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA, năm 2015), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu (EAEU, năm 2016).
+ Việt Nam tiếp tục được thúc đẩy thông qua việc hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015, CPTPP (năm 2016), EVFTA (năm 2020), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP, năm 2020), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam, Anh và Bắc Ireland (UKVFTA, năm 2020).
+ Đến đầu năm 2022, Việt Nam đã tham gia và đang đàm phán 17 FTA, trong đó, có 15 FTA có hiệu lực và đang thực thi cam kết, 2 FTA đang đàm phán (FTA giữa Việt Nam và Khối thương mại tự do châu Âu (EFTA FTA), FTA Việt Nam - Israel).
- Về chính trị:
+ Việt Nam đã trở thành quốc gia tích cực đóng góp xây dựng, định hình các thể chế đa phương, sẵn sàng đóng góp có trách nhiệm vào công việc của thế giới với vị thế ngày càng cao, góp phần gìn giữ môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
+ Việt Nam tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế lớn và hoàn thành nhiều trọng trách quốc tế quan trọng với tư cách Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Chủ tịch luân phiên ASEAN, chủ nhà Hội nghị cấp cao ASEM, Hội nghị thượng đỉnh APEC, Diễn đàn Kinh tế thế giới về ASEAN, ...
+ Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Về văn hoá - xã hội:
+ Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đạt nhiều thành tựu, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Khoa học và công nghệ từng bước khẳng định vai trò là động lực trong phát triển kinh tế - xã hội.
♦ Yêu cầu số 2:
Lời giải
- Những yêu cầu cụ thể để trở thành công dân toàn cầu:
+ Về kiến thức: Hiểu biết về các hoạt động của thế giới; Nhận thức về thế giới rộng lớn; Hiểu biết về sự đa dạng các giá trị văn hoá.
+ Về kĩ năng: Nhận thức về vai trò của mình như một công dân thế giới; Cần có tư duy phê phán/ giải quyết vấn đề không những trong bối cảnh quốc gia mà còn trong vấn đề mang tính toàn cầu; Khả năng giao tiếp và cộng tác với người khác trên phương diện quốc gia sinh sống, cũng như ở quốc gia khác; Giải quyết xung đột, dung hoà lợi ích giữa các phía.
+ Về thái độ: Tôn trọng sự đa dạng các giá trị văn hoá; Chịu trách nhiệm về hành vi của mình; Có trách nhiệm tham gia các hoạt động vì cộng đồng; Sẵn sàng hành động cùng người khác để làm cho thế giới công bằng và bền vững hơnLời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
42 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%