Giải SGK Địa lý 9 KNTT Bài 8: Thực hành: Xác định các trung tâm công nghiệp chính ở nước ta có đáp án

26 người thi tuần này 4.6 447 lượt thi 7 câu hỏi

🔥 Đề thi HOT:

1091 người thi tuần này

Bộ 3 đề thi học kì 2 Địa lý 9 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1

3 K lượt thi 13 câu hỏi
443 người thi tuần này

Bộ 3 đề thi học kì 2 Địa lý 9 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 2

2.3 K lượt thi 13 câu hỏi
408 người thi tuần này

30 câu Trắc nghiệm Địa 9 Chân trời sáng tạo Bài 19 có đáp án

1.7 K lượt thi 30 câu hỏi
249 người thi tuần này

30 câu Trắc nghiệm Địa 9 Kết nối tri thức Bài 18 có đáp án

1 K lượt thi 30 câu hỏi
248 người thi tuần này

Đề thi Học kì 2 Địa Lí 9 có đáp án (Đề 1)

5.8 K lượt thi 9 câu hỏi
241 người thi tuần này

30 câu Trắc nghiệm Địa 9 Kết nối tri thức Bài 20 có đáp án

811 lượt thi 30 câu hỏi
214 người thi tuần này

30 câu Trắc nghiệm Địa 9 Kết nối tri thức Bài 22 có đáp án

718 lượt thi 30 câu hỏi
176 người thi tuần này

30 câu Trắc nghiệm Địa 9 Kết nối tri thức Bài 14 có đáp án

1.8 K lượt thi 30 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1

Dựa vào bản đồ phân bố công nghiệp Việt Nam năm 2021 (hình 7.1) và bản đồ hành chính Việt Nam, hãy xác định ba trung tâm công nghiệp có quy mô rất lớn, quy mô lớn, quy mô trung bình của nước ta.

Dựa vào bản đồ phân bố công nghiệp Việt Nam năm 2021 (hình 7.1) và bản đồ hành chính Việt Nam, hãy xác định (ảnh 1)

Lời giải

Quy mô

Tên trung tâm công nghiệp

Thuộc tỉnh, thành phố

Các ngành công nghiệp

Rất lớn

Hà Nội

Hà Nội

Cơ khí; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất hóa chất; dệt và sản xuất trang phục; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất kim loại; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất giày, dép; sản xuất vật liệu xây dựng.

Hải Phòng

Hải Phòng

Nhiệt điện; sản xuất kim loại; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất hóa chất; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất vật liệu xây dựng; cơ khí; sản xuất giày, dép; sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt và sản xuất trang phục.

TP Hồ Chí Minh

TP Hồ Chí Minh

Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất kim loại; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; dệt và sản xuất trang phục; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; cơ khí; sản xuất hóa chất; nhiệt điện; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất giày, dép; sản xuất, chế biến thực phẩm.

Lớn

Bắc Ninh

Bắc Ninh

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; dệt và sản xuất trang phục; hóa chất; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng.

Biên Hòa

Đồng Nai

Sản xuất hóa chất; sản xuất, chế biến thực phẩm; thủy điện; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; dệt và sản xuất trang phục; cơ khí; sản xuất giày, dép; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất kim loại.

Vũng Tàu

Bà Rịa - Vũng Tàu

Nhiệt điện; sản xuất kim loại; sản xuất hóa chất; dệt và sản xuất trang phục; cơ khí; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng

Trung bình

Bắc Giang

Bắc Giang

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất hóa chất; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; dệt và sản xuất trang phục; sản xuất, chế biến thực phẩm.

Hải Dương

Hải Dương

Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; cơ khí; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt và sản xuất trang phục.

Hưng Yên

Hưng Yên

Cơ khí; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính.

Câu 2

Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nước ta và phát triển ngày càng đa dạng. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ? Một số ngành dịch vụ của nước ta phát triển ra sao?

Lời giải

- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ: sự phát triển kinh tế; dân cư và nguồn lao động; vốn và khoa học công nghệ; cơ sở hạ tầng; chính sách; vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên.

- Sự phát triển một số ngành dịch vụ:

+ Giao thông vận tải: đẩy đủ loại hình, mạng lưới phủ khắp cả nước.

+ Bưu chính viễn thông: doanh thu tăng nhanh và liên tục, mạng lưới phủ khắp cả nước.

Câu 3

Dựa vào thông tin mục 1, hãy phân tích vai trò của một trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở nước ta.

Lời giải

- Nhân tố vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên:

+ Vị trí địa lí: gần trung tâm Đông Nam Á, trong khu vực kinh tế phát triển năng động châu Á - Thái Bình Dương, tạo thuận lợi mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, xây dựng các tuyến du lịch, giao thông với khu vực và thế giới.

+ Điều kiện tự nhiên: khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho các hoạt động dịch vụ diễn ra quanh năm; các khu vực đồi núi, bãi biển, cảnh quan đẹp thích hợp phát triển du lịch như Sa Pa, Đà Lạt, Hạ Long,… Bờ biển có nhiều vũng vịnh thuận tiện xây dựng cảng, như Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa,… Mạng lưới sông ngòi dày đặc phát triển du lịch sông nước, giao thông đường sông.

+ Địa hình nhiều đồi núi, chia cắt mạnh; các thiên tai gây khó khăn cho hoạt động của các ngành dịch vụ.

Câu 4

Dựa vào thông tin mục a và hình 9.1, hãy xác định trên bản đồ:

- Các tuyến đường ô tô huyết mạch, các tuyến đường sắt: tên đường, hướng đường, điểm bắt đầu, kết thúc.

- Vị trí một số cảng biển, cảng hàng không quốc tế chính.

Dựa vào thông tin mục a và hình 9.1, hãy xác định trên bản đồ: (ảnh 1)

Lời giải

- Các tuyến đường ô tô huyết mạch, các tuyến đường sắt:

+ Quốc lộ 1, hướng bắc - nam, bắt đầu tại cửa khẩu Hữu Nghị trên biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, nằm tại thị trấn Đồng Đăng thuộc huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, và kết thúc tại thị trấn Năm Căn thuộc huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.

+ Đường Hồ Chí Minh, hướng bắc - nam, bắt đầu tại thị trấn Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, kết thúc tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.

+ Đường cao tốc Bắc Nam phía Đông (CT.01), hướng bắc - nam, điểm bắt đầu là cửa khẩu Hữu Nghị nằm tại thị trấn Đồng Đăng thuộc huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn và điểm cuối là đường vành đai của thành phố Cà Mau.

+ Đường sắt Bắc Nam, hướng bắc - nam, bắt đầu tại ga Hà Nội số 120, phố Lê Duẩn, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, và kết thúc tại ga Sài Gòn tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Vị trí một số cảng biển, cảng hàng không quốc tế chính:

+ Vị trí một số cảng biển chính: Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Bà Rịa - Vũng Tàu,…

+ Vị trí một số cảng hàng không chính: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.

Câu 5

Dựa vào thông tin mục b, hãy trình bày sự phát triển ngành bưu chính viễn thông ở nước ta.

Lời giải

- Là ngành quan trọng, góp phần vào việc nâng cao đời sống người dân, tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế.

- Doanh thu tăng nhanh và liên tục trong giai đoạn 2010 - 2021. Năm 2021, tổng doanh thu đạt 343,2 nghìn tỉ đồng.

- Mạng lưới bưu chính viễn thông phủ khắp cả nước, các đô thị là nơi tập trung các dịch vụ bưu chính viễn thông hiện đại.

+ Bưu chính: phát triển đa dạng và hiệu quả hơn. Các dịch vụ truyền thống như: chuyển, nhận thư, bưu kiện,… từng bước chuyển sang dịch vụ số. Bưu chính hợp tác với các ngành sản xuất dịch vụ khác (tài chính ngân hàng, logistics, vận tải,…) nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.

+ Viễn thông: phát triển công nghệ tiên tiến, dịch vụ hiện đạii, nâng cao chất lượng. Viễn thông tập trung vào chuyển đổi số và phát triển dịch vụ dựa trên các công nghệ 5G, internet vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo,… Các dịch vụ mới phát triển nhanh chóng như: cung cấp phòng ảo để dạy học trực tuyến, thanh toán trực tuyến,… Cả nước có hơn 19 triệu thuê bao internet (2021). Năm 2021, Việt Nam đã phóng lên không gian 6 trạm thông tin vệ tinh, có 2 vệ tinh viễn thông và 7 tuyến cáp quanh biển quốc tế, góp phần kết nối với mạng lưới viễn thông trên thế giới.

- Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là 2 trung tâm bưu chính viễn thông phát triển nhất cả nước.

Câu 6

Hãy lựa chọn một nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ và hoàn thành bảng theo gợi ý sau vào vở.

Hãy lựa chọn một nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ và hoàn thành bảng theo gợi ý sau vào vở. (ảnh 1)

Lời giải

Nhân tố

Ảnh hưởng

Chính sách

- Hệ thống chính sách có vai trò định hướng và tạo cơ hội phát triển các ngành dịch vụ. Việc kí kết các hiện định thương mại với nhiều đối tác giúp nước ta mở rộng thị trường và hội nhập quốc tế.

- Trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng có sự chênh lệch nên một số nơi hoạt động dịch vụ còn hạn chế, cơ sở vật chất một số vùng còn thiếu thốn và xuống cấp.

Câu 7

Hãy tìm hiểu thông tin về hai vệ tinh viễn thông đang hoạt động của Việt Nam.

Lời giải

Hai vệ tinh viễn thông đang hoạt động của Việt Nam (VINASAT-1, VINASAT-2)

Vệ tinh VINASAT-1 và VINASAT-2 là 02 vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng mặt đất như Đài điều khiển vệ tinh (TT&C), Đài điều hành khai thác vệ tinh (NOC) và các trạm teleport hoàn chỉnh, hiện đại. Các vệ tinh VINASAT-1 và 2 tại vị trí quỹ đạo 132° Đông và 131,8° Đông có vùng phủ sóng rộng lớn trong khu vực Châu Á, Châu Úc và Hawaii.

VINASAT-1 là vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam được chính thức cung cấp dịch vụ vào tháng 6/2008 ở vị trí quỹ đạo 132° Đông, VINASAT-2 là vệ tinh viễn thông thứ hai của Việt Nam được chính thức cung cấp dịch vụ vào tháng 7/2012 ở vị trí quỹ đạo 131.8° Đông. Cả 2 vệ tinh đều được giám sát và điều khiển 24/24 giờ ngày và 7 ngày/tuần bởi 02 Trạm Điều khiển vệ tinh (TT&C), Trạm chính đặt tại xã Cát Quế, Hoài Đức, Hà Nội (Trạm Điều khiển Quế Dương) và Trạm dự phòng đặt tại xã Tân Định, Bến Cát, Bình Dương (Trạm điều khiển Bình Dương).

Hệ thống thông tin vệ tinh VINASAT-1 và VINASAT-2 cung cấp hai loại hình dịch vụ:

1. Thuê băng tần vệ tinh: Là dịch vụ cho thuê trọn bộ phát đáp trên băng tần vệ tinh hoặc thuê lẻ dung lượng băng tần vệ tinh.

2. Dịch vụ trọn gói: Là các dịch vụ bao gồm cả phân đoạn không gian và phân đoạn mặt đất (phần băng tần và hệ thống kết nối đầu cuối vệ tinh) như sau: Kênh thuê riêng; VSAT; Thu phát hình; Trung kế di động; DTH; Truyền hình hội nghị; Đào tạo từ xa.

4.6

89 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%