Câu hỏi:

17/09/2022 835

Biểu đồ ở Hình 4 biểu diễn cân nặng của bốn học sinh Huy, Hoa, Duyên, Dũng trong đợt kiểm tra sức khỏe cuối năm 2019 và 2020.

Media VietJack

Hoàn thành số liệu ở bảng sau:

Học sinh

Huy

Hoa

Duyên

Dũng

Cân nặng cuối năm 2019 (kg)

?

?

?

?

Cân nặng cuối năm 2020 (kg)

?

?

?

?

Tỉ số của cân nặng cuối năm 2020 và cân nặng cuối năm 2019

?

?

?

?

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Lời giải

Nhìn vào cột (màu đậm) của biểu đồ cột kép ở Hình 4 biểu thị cân nặng của bạn Huy trong đợt kiểm tra sức khỏe cuối năm 2019, ta thấy trên đỉnh cột đó ghi số 47 và đơn vị tính ghi trên trục thẳng đứng là kg. Vậy số cân nặng của bạn Huy cuối năm 2019 là 47 kg.

Tương tự như trên, ta xác định được số cân nặng của các bạn Hoa, Duyen, Dũng cuối năm 2019 lần lượt là: 50; 45; 49 (kg).

Nhìn vào cột (màu nhạt) của biểu đồ cột kép ở Hình 4 biểu thị cân nặng của bạn Huy trong đợt kiểm tra sức khỏe cuối năm 2020, ta thấy trên đỉnh cột đó ghi số 51 và đơn vị tính ghi trên trục thẳng đứng là kg. Vậy số cân nặng của bạn Huy cuối năm 2020 là 51 kg.

Tương tự như trên, ta xác định được số cân nặng của các bạn Hoa, Duyên, Dũng cuối năm 2020 lần lượt là: 52; 53; 46 (kg).

Từ đó ta có: Tỉ số của cân nặng cuối năm 2020 và cân nặng cuối năm 2019 của bốn bạn Huy, Hoa, Duyên, Dũng lần lượt là: \(\frac{{51}}{{47}};\,\,\frac{{52}}{{50}} = \frac{{26}}{{25}};\,\,\frac{{53}}{{45}};\,\,\frac{{46}}{{49}}.\)

Ta có bảng số liệu sau:

Học sinh

Huy

Hoa

Duyên

Dũng

Cân nặng cuối năm 2019 (kg)

47

50

45

49

Cân nặng cuối năm 2020 (kg)

51

52

53

46

Tỉ số của cân nặng cuối năm 2020 và cân nặng cuối năm 2019

\(\frac{{51}}{{47}}\)

\(\frac{{26}}{{25}}\)

\(\frac{{53}}{{45}}\)

\(\frac{{46}}{{49}}\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

Sau khi tìm hiểu thông tin về diện tích sáu vùng kinh tế ‒ xã hội của nước ta năm 2020 từ trang web https://gso,gov.vn, bạn Hà thu thập được những dữ liệu thống kê sau:

‒ Sáu vùng kinh tế ‒ xã hội của nước ta là: Trung du và miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.

‒ Diện tích (theo đơn vị ki-lô-mét vuông) của mỗi vùng kinh tế ‒ xã hội đó lần lượt là: 95 222; 21 261; 95 876; 54 508; 23 553; 40 816.

Trong hai loại dữ liệu thống kê thu thập được ở trên, dữ liệu thống kê nào là số liệu? Dữ liệu thống kê nào không phải là số liệu?

Lời giải

Lời giải

Dữ liệu thống kê là số liệu là: Diện tích (theo đơn vị ki-lô-mét vuông) của mỗi vùng kinh tế ‒ xã hội (95 222; 21 261; 95 876; 54 508; 23 553; 40 816).

Dữ liệu thống kê không phải là số liệu là: Sáu vùng kinh tế ‒ xã hội của nước ta (Trung du và miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long).

Lời giải

Lời giải

Nhìn vào biểu đồ ta thấy số dân của Việt Nam qua từng năm là:

‒ Năm 1979: 53 triêu người;

‒ Năm 1989: 67 triệu người;

‒ Năm 1999: 79 triệu người;

‒ Năm 2009: 70 triệu người;

‒ Năm 2019: 96 triệu người;

Ta thấy 70 < 79 mà dân số Việt Nam tăng qua các năm nên bạn Vân đã biểu diễn nhầm số liệu dân số Việt Nam năm 2009.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP