Câu hỏi:

01/12/2022 1,237

Một cửa hàng sách thiếu nhi đã ghi lại số lượng truyện tranh thiếu nhi và truyện đọc thiếu nhi bán được các ngày trong tuần như sau:

Một cửa hàng sách thiếu nhi đã ghi lại số lượng truyện tranh thiếu nhi

a) Vẽ biểu đồ cột kép biểu diễn số cuốn truyện cửa hàng bán được các ngày trong tuần.

b) Loại truyện nào cửa hàng bán được nhiều hơn?

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

a) Các bước vẽ biểu đồ cột kép:

Bước 1: Vẽ 2 trục ngang và dọc vuông góc với nhau

- Trục ngang ghi các ngày trong tuần.

- Trục dọc: căn cứ vào số truyện bán được nhiều nhất và ít nhất của mỗi loại.

Ta chia các khoảng cách đều là 5.

Bước 2: Tại vị trí từng đối tượng trên trục ngang, vẽ hai cột hình chữ nhật

- Cách đều nhau

- Có cùng chiều rộng

- Có chiều cao thể hiện số cuốn truyện mỗi loại bán được trong tuần, tương ứng với khoảng chia trên trục dọc.

Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ

- Tô màu hoặc gạch chéo để phân biệt hai cột trong cột kép.

- Ghi tên biểu đồ: Số cuốn truyện cửa hàng bán được trong tuần

- Ghi tên các trục và số liệu tương ứng trên mỗi cộ:

+ Trục ngang: các ngày trong tuần (từ thứ Hai đến thứ Sáu), mỗi ngày biểu diễn hai cột (truyện tranh thiếu nhi và truyện đọc thiếu nhi).

+ Trục dọc: số cuốn truyện.

Ta có biểu đồ cột kép biểu diễn số cuốn truyện cửa hàng bán được các ngày trong tuần như sau:

Một cửa hàng sách thiếu nhi đã ghi lại số lượng truyện tranh thiếu nhi

b) Cách 1: Quan sát ta thấy cột truyện tranh thiếu nhi ở tất cả các ngày đều cao hơn cột truyện đọc thiếu nhi ở tất cả các ngày.

Vậy truyện tranh thiếu nhi cửa hàng bán được nhiều hơn ở tất cả các ngày trong tuần.

Cách 2: Tính số truyện tranh và truyện đọc thiếu nhi bán được ở tất cả các ngày trong tuần rồi so sánh:

Số truyện tranh thiếu nhi bán được ở tất cả các ngày trong tuần là:

25 + 18 + 12 + 20 + 35 = 110 (cuốn truyện)

Số truyện đọc thiếu nhi bán được ở tất cả các ngày trong tuần là:

15 + 10 + 5 + 5 + 15 = 50 (cuốn truyện)

Vì 110 > 50 nên tổng số truyện tranh thiếu nhi bán được nhiều hơn số truyện đọc thiếu nhi.

Vậy truyện tranh thiếu nhi cửa hàng bán được nhiều hơn ở tất cả các ngày trong tuần.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Dân số Hà Nội năm 2019:

- Ở thành thị là 4 000 nghìn người;

- Ở nông thôn là 4 093 nghìn người.

Do đó, tổng dân số Hà Nội năm 2019 là:

4 000 + 4 093 = 8 093 (nghìn người)

Vậy năm 2019, dân số Hà Nội là 8 093 nghìn người. Trong đó, có 4 000 nghìn người ở thành thị và 4 093 nghìn người ở nông thôn.

b) Trong biểu đồ trên, ở các năm cột bên trái biểu diễn số dân ở thành thị và cột bên phải biểu thị số dân ở nông thôn.

- Ở Hà Nội: cột bên phải cao hơn cột bên trái hay số dân ở nông thôn lớn hơn số dân ở thành thị.

- Ở Hải Phòng: cột bên phải cao hơn cột bên trái hay số dân ở nông thôn lớn hơn số dân ở thành thị.

- Ở Hưng Yên: cột bên phải cao hơn cột bên trái hay số dân ở nông thôn lớn hơn số dân ở thành thị.

- Ở Hà Giang: cột bên phải cao hơn cột bên trái hay số dân ở nông thôn lớn hơn số dân ở thành thị.

- Ở Bắc Kạn: cột bên phải cao hơn cột bên trái hay số dân ở nông thôn lớn hơn số dân ở thành thị.

- Ở Đà Nẵng: cột bên phải thấp hơn cột bên trái hay số dân ở nông thôn nhỏ hơn số dân ở thành thị.

Vậy có 5 tỉnh, thành phố có số dân ở nông thôn lớn hơn số dân ở thành thị. Đó là: Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Giang, Bắc Kạn.

c) Số dân năm 2019 của các tỉnh, thành phố:

Số dân của Hà Nội là: 

4 000 + 4 093 = 8 093 (nghìn người)

Số dân của Hải Phòng là: 

927 + 1 106 = 2 033 (nghìn người)

Số dân của Hưng Yên là: 

207 + 1 049 = 1 256 (nghìn người)

Số dân của Hà Giang là: 

137 + 721 = 858 (nghìn người)

Số dân của Bắc Kạn là:

66 + 249 = 315 (nghìn người)

Số dân của Đà Nẵng là: 

995 + 147 = 1 142 (nghìn người)

Ta có thống kê tổng số dân của các tỉnh, thành phố năm 2019 như sau:

Tỉnh, thành phố

Hà Nội

Hải Phòng

Hưng Yên

Hà Giang

Bắc Kạn

Đà Nẵng

Số dân 

(nghìn người)

8 093

2 033

1 256

858

315

1 142

Lời giải

a) Trong biểu đồ trên, ở các quốc gia, cột bên trái biểu diễn số huy chương vàng và cột bên phải biểu diễn tổng số huy chương.

So sánh chiều cao cột bên trái của các quốc gia, chiều cao cột bên trái của ba quốc gia Philippines, Việt Nam và Thái Lan là lớn nhất.

Vậy ba quốc gia có số huy chương vàng nhiều nhất là: Philippines, Việt Nam và Thái Lan.

b) Tổng số huy chương của Philippines, Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, Myanmar, Campuchia, Brunei, Lào, Timor-Leste lần lượt là: 385; 286; 316; 266; 184; 168; 73; 46; 13; 33; 6.

Do 385 > 316 > 286 > 266 > 184 > 168 > 73 > 46 > 33 > 13 > 6.

Ta được các quốc gia theo thứ tự giảm dần về tổng số huy chương đạt được là: Philippines, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Malaysia, Singapore, Myanmar, Campuchia, Lào, Brunei, Timor-Leste.

c) Số huy chương vàng của Philippines, Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, Myanmar, Campuchia, Brunei, Lào, Timor-Leste lần lượt là: 149; 98; 92; 72; 55; 53; 4; 4; 2; 1; 0.

Vì 149 > 98 > 92 > 72 > 55 > 53 > 4 > 2 > 1 > 0.

Do đó, Việt Nam là quốc gia đứng thứ hai về số huy chương vàng.

Vậy Việt Nam xếp thứ hai chung cuộc.

d) Theo câu a, tổng số huy chương đạt được của các quốc gia theo thứ tự giảm dần là: Philippines, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Malaysia, Singapore, Myanmar, Campuchia, Lào, Brunei, Timor-Leste.

Vậy nếu xếp hạng theo tổng số huy chương đạt được thì Việt Nam đứng thứ ba chung cuộc.