Câu hỏi:
13/07/2024 2,302Chuẩn bị: Các cốc đã được dán nhãn: nước lọc, nước chanh, nước ngọt có gas, nước rửa bát, giấm ăn, dung dịch baking soda, giấy pH; ống hút nhỏ giọt, đĩa thuỷ tinh.
Tiến hành:
- Cho 6 mẩu giấy pH dài khoảng 1 cm lên đĩa thuỷ tinh.
- Nhỏ lên mỗi mẩu giấy pH một loại dung dịch đã chuẩn bị ở trên.
- So sánh màu thu được trên các mẩu giấy pH với bảng màu dãy pH chuẩn và ghi giá trị pH.
Thực hiện các yêu cầu sau:
1. Đọc giá trị pH của từng dung dịch và cho biết dung dịch nào có tính acid, dung dịch nào có tính base.
2. Tính chất chung của dung dịch các chất có giá trị pH < 7 và của dung dịch các chất có giá trị pH > 7 là gì?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
1. Học sinh làm thí nghiệm và đọc giá trị pH của các dung dịch.
+ Dung dịch có tính acid là: nước chanh, nước ngọt có gas, giấm ăn.
+ Dung dịch có tính base là: nước rửa bát, dung dịch baking soda.
2.
- Tính chất chung của dung dịch các chất có giá trị pH < 7:
+ Làm đổi màu giấy quỳ từ tím sang đỏ.
+ Phản ứng với một số kim loại như magnesium, iron, zinc … giải phóng khí hydrogen.
+ Tác dụng với dung dịch base tạo thành muối và nước.
- Tính chất chung của dung dịch các chất có giá trị pH > 7:
+ Làm đổi màu quỳ từ tím sang xanh.
+ Tác dụng với dung dịch acid tạo thành muối và nước.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Tên một số base thông dụng, công thức hoá học và dạng tồn tại của base trong dung dịch
Tên base |
Công thức hoá học |
Dạng tồn tại của base trong dung dịch |
|
Cation kim loại |
Anion |
||
Sodium hydroxide |
NaOH |
Na+ |
OH− |
Barium hydroxide |
Ba(OH)2 |
Ba2+ |
OH− |
Quan sát Bảng 9.1 và thực hiện các yêu cầu:
1. Công thức hoá học của các base có đặc điểm gì giống nhau?
2. Các dung dịch base có đặc điểm gì chung?
3. Thảo luận nhóm và đề xuất khái niệm về base.
4. Em hãy nhận xét về cách gọi tên base và đọc tên base Ca(OH)2.
Câu 2:
Ở nông thôn, người ta thường dùng vôi bột rắc lên ruộng để khử chua cho đất. Biết rằng thành phần chính của vôi bột là CaO. CaO tác dụng với H2O tạo thành Ca(OH)2 theo phương trình hoá học: CaO + H2O → Ca(OH)2. Hãy giải thích tác dụng của vôi bột.
Câu 3:
Dựa vào bảng tính tan dưới đây, hãy cho biết những base nào là base không tan và những base nào là base kiềm? Viết công thức hoá học và đọc tên các base có trong bảng.
Câu 5:
Tại sao khi bị ong hoặc kiến đốt, người ta thường bôi vôi vào vết đốt?
Câu 6:
Hãy tìm hiểu và cho biết giá trị pH trong máu, trong dịch dạ dày của người, trong nước mưa, trong đất. Nếu giá trị pH của máu và của dịch vị dạ dày ngoài khoảng chuẩn sẽ gây nguy hiểm cho sức khoẻ của người như thế nào?
về câu hỏi!