Câu hỏi:
12/07/2024 973Theo em, vì sao pháp luật phải quy định quyền của người lao động? Việc chị M làm đơn xin phép doanh nghiệp cho nghỉ không hưởng lương trong ba tháng tiếp theo và được doanh nghiệp chấp thuận có phù hợp với nguyên tắc bảo vệ người lao động không? Vì sao?
Quảng cáo
Trả lời:
- Pháp luật quy định quyền của người lao động nhằm: tạo cơ sở pháp lý để người lao động có thể đấu tranh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia vào quan hệ lao động.
- Việc chị M làm đơn xin phép doanh nghiệp cho nghỉ không hưởng lương trong ba tháng tiếp theo và được doanh nghiệp chấp thuận là phù hợp với nguyên tắc bảo vệ người lao động. Vì: theo quy định tại khoản 3 điều 139 Bộ Luật Lao động năm 2019: hết thời gian nghỉ thai sản (6 tháng), nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
* Trả lời câu hỏi tình huống a)
- Yêu cầu số 1: việc doanh nghiệp S không điều chỉnh lương cho chị Y là vi phạm nguyên tắc bảo vệ người lao động. Vì: theo khoản 2 điều 90 Bộ Luật Lao động: mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do chính phủ quy định.
- Yêu cầu số 2: Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chị Y cần:
+ Tiến hành khiếu nại (Khiếu nại lần đầu đến doanh nghiệp về việc tiền lương được trả thấp hơn mức lương tối thiểu vùng; khiếu nại lần 2 tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính trong trường hợp: không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu của doanh nghiệp; hoặc quá thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà không được giải quyết).
+ Chị Y cũng có thể tiến hành nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc Hội đồng trọng tài lao động mà không cần tiến hành việc khiếu nại hoặc trong quá trình khiếu nại (bao gồm cả lần đầu và lần hai) nếu không đồng ý với quyết định giải quyết nại hoặc quá thời hạn giải quyết khiếu nại.
* Trả lời câu hỏi tình huống b)
- Yêu cầu số 1: việc chị K thực hiện không đúng quy định pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động và làm hỏng thiết bị của công ty đã vi phạm nguyên tắc bảo vệ người sử dụng lao động. Vì:
+ Theo quy định tại điểm c) khoản 2 điều 5 Bộ Luật Lao động năm 2019: người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định của pháp luật về an toàn và vệ sinh lao động.
+ Điều 129 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định: Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
- Yêu cầu số 2: Giám đốc công ty K nên:
+ Yêu cầu chị K tường trình lại vụ việc bằng văn bản.
+ Tiến hành họp với chị K để phân tích: nguyên nhân dẫn đến tai nạn; lỗi sai và trách nhiệm của chị K trong vụ việc và thống nhất với chị K về mức độ, chi phí bồi thường. Trong quá trình họp, cần làm rõ, trao đổi cụ thể các quy định của pháp luật để chị K nhận thức được rõ lỗi sai và trách nhiệm, nghĩa vụ của mình.
+ Nếu sau quá trình họp, chị K vẫn kiên quyết không chấp nhận bồi thường cho công ty, công ty có thể tiến hành khởi kiện chị K.
Lời giải
* Tình huống a)
- Hành vi nợ lương công nhân của công ty Q là vi phạm nguyên tắc của pháp luật lao động. Vì:
+ Theo quy định tại Điều 94 Bộ Luật Lao động năm 2019: người sử dụng lao động phải trả lương đầy đủ, trực tiếp, đúng hạn cho người lao động hoặc trả lương cho người được người lao động ủy quyền trong trường hợp người lao động không thể nhận trực tiếp.
+ Theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ Luật Lao động năm 2019: trong trường hợp vì lý do bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm,… mà người sử dụng lao động không thể trả lương đúng hạn dù đã tìm mọi biện pháp để khắc phục thì được chậm trả lương cho người lao động không quá 30 ngày.
=> Như vậy, căn cứ theo quy định này, pháp luật cho phép người sử dụng lao động được chậm trả lương cho người lao động nếu vì lý do bất khả kháng nhưng tối đa không quá 30 ngày. Do đó, việc công ty Q nợ lương 4 tháng chưa thanh toán cho nhân viên là vi phạm pháp luật.
- Hành vi của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng đã thực hiện đúng nguyên tắc bảo vệ người lao động của pháp luật lao động.
* Tình huống b)
- Hành vi của công ty X đã vi phạm nguyên tắc của pháp luật lao động. Vì:
+ Theo quy định của pháp luật: người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số trường hợp nhất định; khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, người sử dụng lao động cần đưa ra lý do và báo trước cho người lao động trong một khoảng thời gian nhất định (được nêu rõ trong Điều 36 Bộ Luật Lao động năm 2019).
+ Áp dụng vào trường hợp này: công ty X đã thông báo chấm dứt hợp đồng lao đồng với ông V mà không nêu rõ lí do => hành vi này vi phạm quy định của pháp luật.
- Hành vi của ông X và Toà án đã thực hiện đúng đúng nguyên tắc bảo vệ người lao động của pháp luật lao động.
* Tình huống c)
- Hành vi của chị H (không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân) đã vi phạm nguyên tắc của pháp luật lao động. Vì: theo quy định tại điểm c) khoản 2 điều 5 Bộ Luật Lao động năm 2019: người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định của pháp luật về an toàn lao động.
- Hành vi của doanh nghiệp N (cung cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động) là đúng nguyên tắc của pháp luật lao động. vì: theo quy định tại điểm d) khoản 2 điều 6 Bộ Luật Lao động năm 2019: người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định của pháp luật về an toàn lao động.
- Hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (ra quyết định phạt chị H 700.000 đồng) là đúng nguyên tắc bảo vệ người sử dụng lao động của pháp luật lao động.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
19 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 10 có đáp án
13 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 14 có đáp án
12 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 13 có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 17 có đáp án
12 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 19 có đáp án
Đề thi cuối kì 2 KTPL 11 Cánh diều Cấu trúc mới có đáp án - Đề 1
14 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 16 có đáp án
20 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 15 có đáp án