Câu hỏi:

11/07/2024 756

Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi

Trường hợp a. Bà T là chủ sở hữu một căn nhà đang cho Công ty K thuê để làm trụ sở. Vì thường xuyên đi công tác nước ngoài, bà T đã lập hợp đồng uỷ quyền cho bà H. Theo đó, bà H được thay mặt cho bà T để nhận tiền thuê nhà từ Công ty K.

Trường hợp b. B mượn của A một chiếc điện thoại đời mới và hứa sẽ giữ gìn cẩn thận. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, B đã làm hỏng điện thoại của A. A yêu cầu B bồi thường thiệt hại nhưng B không đồng ý vì cho rằng mình không cố ý làm hỏng điện thoại của A.

Trường hợp c. Ông N có tài sản riêng là một căn nhà. Ngoài ra, ông và người bạn cùng góp tiền mua chung một chiếc xe tải, mỗi người góp một nửa. Sau khi ông N mất, các con của ông N cho rằng di sản thừa kế gồm toàn bộ căn nhà và chiếc xe tải. Do đó, họ thoả thuận phân chia di sản và giao cho người con út quản lí, sử dụng chiếc xe tải.

Câu hỏi: Em đánh giá như thế nào về việc làm của những nhân vật trong các trường hợp trên?

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

- Trường hợp a.

+ Giữa bà T và công ty K đã thực hiện giao dịch dân sự thuê tài sản.

+ Giữa và T và bà H đã thực hiện hoạt động ủy quyền trong giao dịch dân sự.

+ Bà T, bà H và công ty K đều có nghĩa vụ phải thực hiện đúng những điều khoản đã kí kết trong hợp đồng.

- Trường hợp b.

+ Giữa hai bạn A và B đã có giao dịch dân sự (dưới hình thức lời nói và hành vi cụ thể). Theo đó nội dung của giao dịch này: bạn A đã cho B mượn tài sản của mình; bạn B đã nhận tài sản từ bạn A và hứa với A sẽ giữ gìn chiếc điện thoại cẩn thận. Do đó, bạn B có nghĩa vụ phải bảo quản và hoàn trả lại tài sản cho bạn A theo đúng những gì đã cam kết.

+ Tuy nhiên, bạn B đã làm hỏng chiếc điện thoại của A, như vậy: bạn B đã vi phạm giao dịch dân sự, do đó, bạn B có nghĩa vụ phải bồi thường cho A.

- Trường hợp c. Những người con của ông N đã có hành vi không đúng trong xác định di sản thừa kế. Vì: khối di sản mà ông N để lại chỉ bao gồm: toàn bộ căn nhà và 1/2 giá trị của chiếc xe tải (do chiếc xe này là tài sản chung giữa ông N và bạn của ông, mỗi người đóng góp 1/2 giá trị chiếc xe).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

♦ Yêu cầu số 1:

(1) Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng:

- Quan hệ nhân thân:

+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau;

+ Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân, lựa chọn nơi cư trú cũng như trong học tập, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội;

+ Vợ, chồng phải tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.

- Quan hệ tài sản:

+ Tài sản của vợ chồng gồm có tài sản chung và tài sản riêng.

+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

+ Không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

(2) Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa các thành viên trong gia đình:

- Quan hệ nhân thân:

+ Trong quan hệ giữa cha mẹ và con, cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau, trong đó quyền và nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng và tôn trọng nhau là quan trọng nhất.

+ Các thành viên trong gia đình như: ông bà nội ngoại và cháu; anh, chị, em; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột đều có quyền và nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau và nuôi dưỡng nhau trong những trường hợp nhất định.

- Quan hệ tài sản:

+ Tài sản chung của các thành viên gia đình gồm: tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

+ Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận.

♦ Yêu cầu số 2:

- Trường hợp 1: Vợ chồng anh A luôn thực hiện đúng quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản trong quan hệ vợ chồng. Cụ thể:

+ Vợ chồng anh A yêu thương, thủy chung và cùng nhau chăm sóc gia đình => Hành động này phù hợp với những quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

+ Vợ chồng anh A luôn bàn bạc, thống nhất với nhau trong việc tuân thủ các quy tắc về chế độ tài sản. => Hành động này phù hợp với quy định tại Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Trường hợp 2: Các thành viên trong gia đình ông D đã có những hành động phù hợp với quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa các thành viên trong gia đình. Cụ thể:

+ Vợ chồng ông D luôn yêu thương, chăm sóc lẫn nhau; xây dựng hình ảnh ông, bà mẫu mực, nêu gương cho con, cháu.

+ Các con, cháu chăm lo sức khỏe, kính trọng, phụng dưỡng ông bà D.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP