Câu hỏi:
19/06/2023 1,083Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 44 to 50.
Most parents want their sons and daughters to have equal chances of success when they grow up. Today, equality of the sexes is largely mandated by public policy and law. However, old- fashioned ideas and a lot of prejudice are still part of our culture and present challenging questions for parents. Gender stereotypes are rigid ideas about how boys and girls should behave. We all know what these stereotypes are: A “feminine” girls should be insecure, accommodating and a little illogical in her thinking. A “masculine” boy should be strong, unemotional, aggressive, and competitive. How are children exposed to these stereotypes? According to the researchers David and Myra Sadker of the American University of Washington, D.C., boys and girls are often treated differently in the classroom. They found out that when boys speak, teachers usually offer constructive comments, when girls speech, teachers tend to focus on the behavior. It's more important how the girls act rather than what they say. The emphasis on differences begins at birth and continues throughout childhood. For example, few people would give pink baby's clothes to a boy or a blue blanket to a girl. Later, many of us give girls dolls and miniature kitchenware, while boys receive action figures and construction sets. There's nothing wrong with that. The problem arises when certain activities are deemed appropriate for one sex but not the other. According to Heather J. Nicholson, Ph.D., director of the National Resource Center for Girls, Inc., this kind of practice prevents boys and girls from acquiring important skills for their future lives. “The fact is,” says Nicholson, “that society functions as a kind of sorting machine regarding gender. In a recent survey, fifty-eight percent of eighth-grade girls but only six percent of boys earned money caring for younger children. On the other hand, twenty-seven percent of boys but only three percent of girls earned money doing lawn work”. If we are serious about educating a generation to be good workers and parents, we need to eliminate such stereotypes as those mentioned previously. Gender stereotypes inevitably are passed to our children. However, by becoming aware of the messages our children receive, we can help them develop ways to overcome these incorrect ideas. To counteract these ideas, parents can look for ways to challenge and support their children, and to encourage confidence in ways that go beyond what society's fixed ideas about differences of sext are. (Source: https://en.isicollective.com)
Which of the following could be the main idea of the passage?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
DỊCH BÀI ĐỌC:
Hầu hết các bậc cha mẹ đều muốn con trai và con gái của họ có cơ hội thành công như nhau khi chúng lớn lên. Ngày nay, bình đẳng giới chủ yếu được quy định bởi chính sách công và luật pháp. Tuy nhiên, những tư tưởng cổ hủ và nhiều định kiến vẫn còn là một phần trong nền văn hóa của chúng ta và đưa ra những câu hỏi đầy thách thức cho các bậc cha mẹ.
Định kiến giới là những ý tưởng cứng nhắc về cách con trai và con gái nên cư xử. Tất cả chúng ta đều biết những khuôn mẫu này là gì: Một cô gái “nữ tính” nên không an toàn, dễ dãi và hơi phi logic trong suy nghĩ của cô ấy. Một cậu bé “nam tính” phải mạnh mẽ, vô cảm, năng nổ và thích cạnh tranh. Trẻ tiếp xúc với những khuôn mẫu này như thế nào? Theo các nhà nghiên cứu David và Myra Sadker của Đại học Hoa Kỳ ở Washington, D.C., nam sinh và nữ sinh thường được đối xử khác nhau trong lớp học. Họ phát hiện ra rằng khi con trai nói, giáo viên thường đưa ra những nhận xét mang tính xây dựng, khi con gái nói, giáo viên có xu hướng tập trung vào hành vi. Điều quan trọng hơn là cách các cô gái hành động hơn là những gì họ nói.
Sự nhấn mạnh vào sự khác biệt bắt đầu từ khi sinh ra và tiếp tục trong suốt thời thơ ấu. Ví dụ, ít người sẽ tặng quần áo trẻ em màu hồng cho bé trai hoặc chăn màu xanh cho bé gái. Sau đó, nhiều người trong chúng ta tặng búp bê cho các bé gái và đồ dùng nhà bếp thu nhỏ, trong khi các bé trai nhận được các nhân vật hành động và bộ đồ chơi xây dựng. Không có gì sai với điều đó. Vấn đề nảy sinh khi một số hoạt động nhất định được coi là phù hợp với giới này nhưng không phù hợp với giới kia. Theo Heather J. Nicholson, Ph.D., giám đốc Trung tâm Tài nguyên Quốc gia dành cho Trẻ em gái, Inc., kiểu thực hành này ngăn cản trẻ em trai và trẻ em gái đạt được những kỹ năng quan trọng cho cuộc sống tương lai của chúng.
Nicholson nói: “Thực tế là xã hội hoạt động như một loại máy phân loại theo giới tính. Trong một cuộc khảo sát gần đây, 58% nữ sinh lớp 8 nhưng chỉ có 6% nam sinh kiếm được tiền khi chăm sóc trẻ nhỏ hơn. Trên mặt khác, 27% nam sinh nhưng chỉ 3% nữ sinh kiếm được tiền khi làm công việc cắt cỏ”. Nếu chúng ta nghiêm túc trong việc giáo dục một thế hệ trở thành những người lao động và cha mẹ tốt, chúng ta cần loại bỏ những định kiến như đã đề cập trước đây.
Định kiến giới chắc chắn sẽ truyền sang con cái chúng ta. Tuy nhiên, bằng cách nhận thức được những thông điệp mà con cái chúng ta nhận được, chúng ta có thể giúp chúng phát triển những cách để vượt qua những ý kiến sai lầm này. Để chống lại những ý tưởng này, cha mẹ có thể tìm cách thách thức và hỗ trợ con cái của họ, đồng thời khuyến khích sự tự tin theo những cách vượt xa những ý tưởng cố định của xã hội về sự khác biệt của giới tính.
Đáp án A
Câu nào trong các câu sau có thể là ý chính của đoạn văn?
A. Những định kiến lâu đời về giới tính và các tác động của nó.
B. Những định kiến khác nhau về việc con trai và con gái nên cư xử và được đối xử như thế nào.
C. Vai trò của văn hóa trong cách cư xử của các giới tính khác nhau.
D. Ảnh hưởng của giáo dục và xã hội lên định kiến về giới tính.
Căn cứ vào thông tin đoạn 1
Most parents want their sons and daughters to have equal chances of success when they grow up. Today, equality of the sexes is largely mandated by public policy and law. However, old-fashioned ideas and a lot of prejudice are still part of our culture and present challenging questions for parents.
Tạm dịch: Hầu hết cha mẹ nào cũng muốn con trai và con gái họ có cơ hội thành công như nhau khi chúng trưởng thành. Ngày nay, sự bình đẳng về giới tính đã được quy định rộng rãi trong các chính sách công và luật pháp. Tuy nhiên, những tư tưởng lạc hậu và nhiều định kiến vẫn là một phần trong văn hóa của chúng ta và đặt ra nhiều thách thức cho các bậc cha mẹ.
Như vậy, đoạn văn này nói về các định kiến về giới tính và những tác động của chúng.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
According to the second passage, David and Myra Sadker of the American University of Washington, D.C found that __________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Theo đoạn văn số 2, David và Myra Sadker ở trường Đại học Washington, D.C của Mỹ đã phát hiện ra rằng ________.
A. học sinh nam và học sinh nữ được đối xử một cách bình đẳng trong lớp học.
B. giáo viên thường tập trung vào hành vi ứng xử của học sinh nam và cách cư xử của học sinh nữ.
C. học sinh nam thường được nhận xét một cách xây dựng trong khi học sinh nữ được chú ý về hành vi ứng xử.
D. học sinh nữ được dạy phải khép nép, hay giúp đỡ và phi logic trong khi học sinh nam phải mạnh mẽ, không bị chi phối bởi cảm xúc, hăng hái và cạnh tranh.
Từ khóa: David and Myra Sadker/ found
Căn cứ thông tin đoạn 2:
According to the researchers David and Myra Sadker of the American University of Washington, D.C., boys and girls are often treated differently in the classroom. They found out that when boys speak, teachers usually offer constructive comments, when girls speech, teachers tend to focus on the behavior. It's more important how the girls act rather than what they say.
Tạm dịch: Theo các nhà nghiên cứu David và Myra Sadker ở trường Đại học Washington, D.C của Mỹ, học sinh nam và học sinh nữ thường được đối xử khác nhau trong lớp học. Họ phát hiện ra rằng khi học sinh nam phát biểu, giáo viên thường đưa ra các nhận xét mang tính xây dựng, còn khi học sinh nữ phát biểu, giáo viên có khuynh hướng tập trung vào hành vi ứng xử. Việc học sinh nữ thể hiện như thể nào quan trọng hơn những gì họ nói.
Câu 3:
What does the word “that” in paragraph 3 refer to?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ “that” trong đoạn 3 để cập đến điều gì?
A. Sự khác biệt giữa con trai và con gái bắt đầu lúc mới sinh và tiếp tục xuyên suốt thời thơ ấu.
B. Mọi người thường tặng quần áo màu hồng cho bé trai và chăn màu xanh cho bé gái.
C. Nhiều người tặng bé gái búp bê và đồ làm bếp thu nhỏ và bé trai được nhận nhân vật hoạt hình và
đồ chơi xây dựng khi chúng mới sinh ra.
D. Mọi người tặng các đứa trẻ có giới tính khác nhau các loại quà tặng hay quần áo khác nhau.
Căn cứ thông tin đoạn 3:
The emphasis on differences begins at birth and continues throughout childhood. For example, few people would give pink baby’s clothes to a boy or a blue blanket to a girl. Later, many of us give girls dolls and miniature kitchenware, while boys receive action figures and construction sets. There's nothing wrong with that.
Tạm dịch: Sự khác biệt được nhấn mạnh từ khi trẻ mới sinh ra và tiếp diễn xuyên suốt thời thơ ấu. Ví dụ, ít ai lại tặng quần áo sơ sinh màu hồng cho bé trai hay chăn màu xanh dương cho bé gái. Sau này, nhiều người trong chúng ta tặng bé gái búp bê và đồ làm bếp thu nhỏ, trong khi bé trai được nhận nhân vật hoạt hình và đồ chơi xây dựng. Điều đó không có gì là sai cả.
Như vậy, “that” ở đây là việc mọi người tặng một số món quà khác nhau cho trẻ tùy theo giới tính của chúng.
Câu 4:
The word “deemed” in paragraph 3 is closest in meaning to __________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ “deemed” trong đoạn 3 gần nghĩa nhất với từ ___________.
A. được tổ chức
B. được cho là
C. được thiết kế
D. được thiết lập
=> deemed (được cho là) = supposed
Thông tin: The problem arises when certain activities are deemed appropriate for one sex but not the other.
Tạm dịch: Vấn đề nảy sinh khi một số hoạt động cụ thể được cho là chỉ phù hợp cho 1 giới mà không dành cho giới còn lại.
Câu 5:
According to the passage, which of the following is UNTRUE about gender stereotypes?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Theo đoạn văn, câu nào sau đây là không đúng về những định kiến giới tính?
A. Trẻ em trai và gái được cho là phải ứng xử như những gì mà người lớn nghĩ là chúng nên làm.
B. Sự khác biệt trong cách đối xử với bé trai và bé gái bắt đầu khi chúng vừa được sinh ra.
C. Trẻ em rất có lợi trong việc thực hành các kĩ năng cơ bản nếu chúng được đối xử một cách không công bằng từ khi còn khá nhỏ.
D. Trẻ em được đối xử một cách khác nhau không chỉ ở nhà mà còn ở trường.
Từ khóa: untrue/ gender stereotypes
Căn cứ các thông tin trong bài văn:
- Gender stereotypes are rigid ideas about how boys and girls should behave.
(Các định kiến giới tính là những tư tưởng khắt khe về cách con trai và con gái nên cư xử như thế nào).
- According to the researchers David and Myra Sadker of the American University of Washington, D.C., boys and girls are often treated differently in the classroom.
(Theo các nhà nghiên cứu David và Myra Sadker ở trường Đại học Washington, D.C của Mỹ, học sinh nam và học sinh nữ thường được đối xử khác nhau trong lớp học).
- The emphasis on differences begins at birth and continues throughout childhood.
(Sự khác biệt được nhấn mạnh từ khi trẻ mới sinh ra và tiếp diễn xuyên suốt thời thơ ấu.)
- The problem arises when certain activities are deemed appropriate for one sex but not the other. According to Heather J. Nicholson, Ph.D., director of the National Resource Center for Girls, lnc., this kind of practice prevents boys and girls from acquiring important skills for their future lives.
(Vấn đề nảy sinh khi một số hoạt động cụ thể được cho là chỉ phù hợp cho 1 giới mà không dành cho giới còn lại. Theo tiến sĩ Heather J. Nicholson, giám đốc trung tâm Tài nguyên quốc gia dành cho nữ, Inc, các hoạt động này ngăn cản bé trai và bé gái trong việc tiếp thu các kĩ năng quan trọng cho cuộc sống trong tương lai của chúng).
Câu 6:
The result of a recent survey showed that the number of girls at the age of eight paid for babysitting was
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Kết quả của một cuộc khảo sát gần đây chỉ ra rằng số lượng bé gái ở độ tuổi lên 8 được trả công
cho việc trông em là ________.
Từ khóa: girls at the age of eight/ babysitting
Căn cứ vào thông tin đoạn 4:
In a recent survey, fifty-eight percent of eighth-grade girls but only six percent of boys earned money caring for younger children. On the other hand, twenty-seven percent of boys but only three percent of girls earned money doing lawn work.
Tạm dịch: Trong một cuộc khảo sát gần đây, có 58% bé gái độ tuổi lên 8 nhưng chỉ có 6% bé trai kiếm được tiền nhờ trông em. Mặt khác, 27% bé trai mà chỉ có 3% bé gái kiếm được tiền bằng việc cắt cỏ.
Câu 7:
The word “counteract” in the last paragraph could be best replaced by ________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
A. thúc đẩy
B. chống lại
C. khuyến khích
D. truyền cảm hứng
=> counteract (chống lại) = frustrate
Thông tin: To counteract these ideas, parents can look for ways to challenge and support their children, and to encourage confidence in ways that go beyond what society's fixed ideas about differences of sext are.
Tạm dịch: Để chống lại các tư tưởng này, cha mẹ cần tìm cách để thử thách và ủng hộ con cái mình, và khuyến khích sự tự tin vượt qua các định kiến định sẵn theo sự khác biệt về giới tính.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Densely populated areas, growing car ownership, as well as narrow roads brought for much lower volumes of traffic all (34) __________ to this.
Câu 2:
He just ran round like a headless _______ when he tried to work on too many projects but ended up not achieving anything.
Câu 4:
The firefighters arrived at the scene just in time to _______ the fire.
Câu 5:
Candidates applying for this position must have a master’s _______ in Science.
Câu 6:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Câu 7:
Parents should be _______ of their children’s decisions on future career.
Trắc nghiệm tổng hợp ôn thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh Chuyên đề IV. Sắp xếp câu thành đoạn văn, bức thư có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 3)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 1)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 6)
Trắc nghiệm tổng hợp ôn thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh Chuyên đề V. Đọc điền khuyết cấu trúc câu có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 4)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 9)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 2)
về câu hỏi!