Câu hỏi:
18/05/2023 5,029Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của anh/ chị về các hành động có thể gây tổn thương đến người khác hơn là lời nói.
Quảng cáo
Trả lời:
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Các hành động có thể gây tổn thương đến người khác hơn là lời nói.c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề các hành động có thể gây tổn thương đến người khác hơn là lời nói.
Có thể theo hướng:
- Không đáp lại cuộc giao tiếp bằng một thái độ lịch sự, hay không có sự chăm chú lắng nghe, không đếm xỉa đến đối phương đó là hành động gây tổn thương đến người khác khiến họ cảm thấy mình xem họ không được quan trọng, không có sự quan tâm dành cho nhau.
- Hay việc coi nhẹ lời góp ý, ý kiến, nhận định của đối phương về công việc tham gia chung sẽ làm ảnh hưởng đến lòng nhiệt tình của nhau.
- Việc bị người khác lờ đi có thể bị tổn thương không kém gì bị xâm phạm thân thể.
- Một cử chỉ, một ánh mắt trừng trừng, một cái trễ môi trong một cuộc giao tiếp đều đem lại sự tổn thương cho người khác. Họ sẽ cảm thấy bị xúc phạm và cảm giác đó về lâu cũng rất khó phai nhòa.d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.e. Sáng tạo
Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích đoạn thơ; nhận xét về tình nghĩa thủy chung của người dân Việt Bắc đối với cán bộ cách mạng.c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu sau:*Cảm nhận về đoạn trích
– Cấu trúc đoạn thơ: đoạn thơ gồm mười hai dòng thơ tương ứng với sáu câu hỏi tu từ mình đi/ mình về…. đắp đổi. Những câu hỏi vừa thể hiện nỗi băn khoăn của người ở lại về tình cảm của người ra đi vừa là lời nhắc nhở người ra đi đừng quên Việt Bắc, quên quê hương Cách mạng.
- Bốn câu thơ đầu gợi nhắc những kỉ niệm kháng chiến gian khổ:
+ Hình ảnh mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù mang ý nghĩa tượng trưng cho những gian khổ, thử thách mà quân và dân ta phải trải qua nhữngnăm dài máu lửa. Chính điều đó đã tạo nên tình cảm gắn bó không thể phai nhòa giữa người kháng chiến và Việt Bắc.
+ Việt Bắc xuất hiện với vai trò chiến khu và gắn với đó là những hình ảnh tương phản: miếng cơm chấm muối>< mối thù nặng vai khẳng định lòng yêu nước, căm thù giặc cùng quyết tâm chiến đấu của cả Việt Bắc và người kháng chiến trong những năm tháng gian khổ ấy.
- Bốn câu tiếp gợi nhắc tình cảm gắn bó giữa người Việt Bắc và người kháng chiến:
+ Rừng núi là hình ảnh hoán dụ, chỉ người Việt Bắc. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu vắng nhằm biểu đạt kín đáo, sâu sắc cái tình của Việt Bắc với cách mạng, với cán bộ về xuôi làm cho nỗi nhớ như thắt vào lòng kẻ ở lại.
+ Khung cảnh Việt Bắc được thể hiện qua những hình ảnh tượng trưng và tương phản đặc sắc. Những nhà là tất cả các đồng bào dân tộc Việt Bắc. Hắt hiu lau xám là cảnh hoang vu, hoang vắng của núi rừng, biểu tượng cho sự thiếu thốn vật chất. Tương phản với hắt hiu lau xám là đậm đà lòng son, một hình ảnh ẩn dụ rất đẹp ca ngợi tấm lòng son sắt, thuỷ chung.
- Bốn câu cuối gợi nhắc vai trò của Việt Bắc:
+ Những sự kiện lịch sử: khi kháng Nhật, thưở còn Việt Minh. Câu được sử dụng để khẳng định Việt Bắc là căn cứ quan trọng của cách mạng giải phóng dân tộc thời kì trước 1945.
+ Câu hỏi thứ sáu mang nhiều thông điệp sâu sắc. Cách hỏi ở câu lục có thể hiểu từ mình thứ nhất và thứ hai là chỉ người cán bộ về xuôi, từ mình thứ ba có thể hiểu nhiều nghĩa. Từ đó, khẳng định giữa người Việt Bắc và cán bộ như đã có sự gắn bó mật thiết, hòa nhập, tuy hai nhưng đã thành một. Đồng thời đây cũng là lời nhắc nhở người kháng chiến đừng quên đi những ân tình cách mạng, đừng đánh mất chính mình dù cuộc sống có đổi thay. Trong câu hỏi, người Việt Bắc còn kể tên hai địa danh Tân Trào và Hồng Thái, hai địa danh gắn bó với hai sự kiện quan trọng trước Cách mạng tháng Tám để khẳng định: Việt Bắc chính là cái nôi của cách mạng, là cội nguồn cách mạng.
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát- thể thơ truyền thống dân tộc.
+ Vận dụng hiệu quả lời ăn, tiếng nói giản dị của nhân dân trong đời sống và ca dao (tiêu biểu là đại từ ta- mình).
+ Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết.
+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhạc điệu.
=> Đoạn thơ là lời người ở lại vừa gợi nhắc những kỉ niệm kháng chiến gian khổ khó khăn cùng cả tình cảm gắn bó sâu sắc giữa người Việt Bắc và* Nhận xét về tình nghĩa thủy chung của người dân Việt Bắc đối với cán bộ cách mạng.
- Mỗi câu thơ gợi nhắc về một hình ảnh, một kỷ niệm cụ thể cho thấy tình nghĩa thủy chung của người dân Việt Bắc đối với cán bộ trong những năm tháng cách mạng và kháng chiến ở Việt Bắc.
- Cuộc sống khó khăn, nghèo khổ, thiếu thốn nhưng quân và dân cùng đoàn kết chia sẻ với nhau, chung lưng đấu cật để chống lại kẻ thù và lòng thì luôn thủy chung son sắt với cách mạng.
- Đoạn thơ trên là nỗi lòng thương nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc, thể hiện những tình cảm lớn mang ý nghĩa thời đại. Đó là tình đoàn kết, tình nghĩa thủy chung của nhân dân Việt Bắc với cán bộ và với cách mạng.d. Chính tả, ngữ pháp
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề tham khảo tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn 2025 có đáp án - Đề 10
Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn Sở GD & ĐT Bắc Giang có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Văn có đáp án (Đề số 27)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Ngữ văn (Đề số 4)
Đề tham khảo tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn 2025 có đáp án - Đề 3
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Ngữ văn (Đề số 14)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Ngữ văn (Đề số 19)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Ngữ văn (Đề số 1)