Câu hỏi:
08/07/2023 19,527Generation gap refers to a vast difference in cultural norms between a younger generation and their elders. It’s a distressing thing for the phenomenon (1) ____ occurs around the world. The (2) ____ of communication, different views on certain problems and different attitudes towards life may cause the generation gap or even widen it. First, one of the major factors for this misunderstanding between two generations is that parents and children lack communication. Young people (3) ____ reveal their feelings to their parents, and often complain that their parents are out of (4) ____ with modern days, that they are dominant, that they do not trust their children to deal with crises, and that they talk too much about certain problems. So when young people meet some problems, they would rather (5) ____ to their classmates or their friends for help. The lack of communication widens the generation gap.
Another factor is that parents and their children see almost everything from different (6) ____. Take choosing career as an example. Parents generally believe it is their responsibility to plan the career for their children. Some hope their children will (7) ____ professions that will bring them greatest prestige and economic benefits. Some hope children will have a stable job with a regular income. But the youth may think they should be free to (8) ____ their own decisions as to their future career. Young people explain that true success is not a matter of money or position, instead, it is a matter of self-fulfillment.
Finally, with the change of the world over decades, the attitude of the young has altered too. There are differences in (9) ____ matters as musical tastes, fashions, drug use, sex and politics between the young people and their elders. Nowadays long hair on young males is viewed as fashion by the young, but it is frequently considered a shocking act of rebellion against (10) ____ norms by parents.
Quảng cáo
Trả lời:
Khoảng cách thế hệ ám chỉ một sự khác biệt lớn trong các tiêu chuẩn văn hóa giữa một thế hệ trẻ và các bậc trưởng bối của họ. Đó là điều gây phiền muộn khi hiện tượng này xảy ra trên toàn thế giới. Sự hạn chế về giao tiếp, quan điểm khác nhau về những vấn đề nhất định và thái độ khác nhau với cuộc sống có thể gây ra khoảng cách thế hệ hoặc thậm chí là làm mở rộng nó. Đầu tiên, một trong những nhân tố chủ yếu gây sự hiểu lầm giữa hai thế hệ là bố mẹ và con cái thiếu sự giao tiếp. Người trẻ ít khi bày tỏ cảm xúc của mình với bố mẹ, hoặc thường phàn nàn rằng bố mẹ chúng không bắt kịp với thời đại tiên tiến, rằng họ có ưu thế hơn, rằng họ không tin tưởng con của họ để giải quyết những khủng hoảng, và họ nói quá nhiều về những vấn đề nhất định. Vì vậy khi người trẻ gặp một số vấn đề, chúng lại quay sang bạn cùng lớp hoặc bạn bè chúng nhờ giúp đỡ. Sự thiếu giao tiếp đã nới rộng thêm khoảng cách thế hệ.
Một nhân tố khác là việc mà bố mẹ và con cái họ nhìn nhận mọi thứ từ các góc nhìn khác nhau. Lấy việc chọn nghề nghiệp là một ví dụ. Bố mẹ thường tin rằng họ có trách nhiệm lên kế hoạch cho nghề nghiệp tương lai của con mình. Một số bố mẹ tin rằng con của họ sẽ thích những nghề nghiệp đem lại cho họ danh tiếng và lợi ích kinh tế tốt nhất. Một số khác hi vọng rằng con của họ sẽ có một công việc ổn định với thu nhập đều đặn. Nhưng người trẻ có thể nghĩ họ nên được tự do đưa ra quyết định của riêng mình về công việc tương lai. Họ giải thích rằng thành công thực sự không phải là vấn đề về tiền bạc hay địa vị, thay vào đó là vấn đề về việc họ có thể cảm thấy hạnh phúc và hài lòng khi có được những gì mình khao khát.
Cuối cùng, với sự thay đổi của thế giới qua hàng thập kỉ, thái độ của người trẻ cũng đã thay đổi. Có những sự khác biệt về những vấn đề như phong vị âm nhạc, thời trang, việc sử dụng ma túy, tình dục và những vấn đề chính trị giữa người trẻ và các bậc trưởng bối của chúng. Ngày nay, mái tóc dài của những chàng trai trẻ được coi là thời thượng đối với giới trẻ, nhưng đó thường được coi là một hành động nổi loạn gây sốc đi ngược lại với chuẩn mực xã hội đối với các bố mẹ.
Đáp án A
Kiến thức về mệnh đề quan hệ
A. cái mà
B. người mà
C. ai, người mà
D. gì, cái mà
Đại từ quan hệ “which” thay thế cho “the phenomenon”
Tạm dịch: It’s a distressing thing for the phenomenon (1) ____ occurs around the world.
(Đó là một điều đau khổ cho hiện tượng xảy ra trên khắp thế giới.)
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Kiến thức về từ vựng
A. sự thiếu, điểm thiết soát
B. sự thiếu, lượng thiếu
C. thiếu
D. sự thiết sót, sự không thoả đáng
=> Cần phân biệt 2 cụm từ sau:
+ Lack of sth: diễn đạt sự không có hoặc có nhưng không đạt tới một mức độ yêu cầu nào đó)
+ Shortage of sth: thiếu cái gì đó ai/cái gì cần thiết (như nhu cầu cuộc sống về nước, thức ăn; thiếu nhân công,…)
=> Theo ngữ cảnh như vậy, trong câu này rõ ràng ta cần dùng “lack” vì nó diễn đạt sự không có hoặc có nhưng không đạt tới một mức độ yêu cầu nào đó.Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Kiến thức về từ vựng
A. thỉnh thoảng
B. luôn luôn
C. thường
D. hiếm khi
Căn cứ vào ngữ cảnh của câu:
Young people (3) ____ reveal their feelings to their parents, and often complain that their parents are out of (4) ____ with modern days, that they are dominant, that they do not trust their children to deal with crises, and that they talk too much about certain problems.
(Những người trẻ tuổi hiếm khi tiết lộ cảm xúc của họ với cha mẹ và thường phàn nàn rằng cha mẹ của họ không liên lạc với thời hiện đại, rằng họ luôn cố chiếm ưu thế, rằng họ không tin tưởng con cái mình để đối phó với khủng hoảng, và họ nói quá nhiều về một số vấn đề nhất định.)
Câu 4:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Kiến thức về từ vựng
A. out of one’s mind: mất trí, điên
B. out of reach: ngoài tầm tay
C. out of one’s depth: không hiểu gì cả
D. out of touch: mất liên lạc, bặt vô âm tín
Căn cứ vào ngữ cảnh của câu:
Young people (3) ____ reveal their feelings to their parents, and often complain that their parents are out of (4) ____ with modern days, that they are dominant, that they do not trust their children to deal with crises, and that they talk too much about certain problems.
(Những người trẻ tuổi hiếm khi tiết lộ cảm xúc của họ với cha mẹ và thường phàn nàn rằng cha mẹ của họ không liên lạc với thời hiện đại, rằng họ luôn cố chiếm ưu thế, rằng họ không tin tưởng con cái mình để đối phó với khủng hoảng, và họ nói quá nhiều về một số vấn đề nhất định.)
Câu 5:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Kiến thức về cấu trúc ngữ pháp
Ta có cấu trúc S + would rather + V: thà, thích hơn, mong muốn
Tạm dịch: So when young people meet some problems, they would rather (5) ____ to their classmates or their friends for help.
(Vì vậy, khi những người trẻ tuổi gặp một số vấn đề, họ muốn tìm kiếm sự động viên, giúp đỡ từ các bạn cùng lớp hoặc bạn bè.)
Câu 6:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Kiến thức về từ vựng
A. ý kiến (thể hiện quan điểm, suy nghĩ cá nhân về một vấn đề cụ thể; có tính giới hạn hẹp hơn)
B. tầm nhìn, góc nhìn (thể hiện thái độ, cách nhìn nhận hoặc khả năng đưa ra quyết định, đánh giá hợp lý
=> mang tính tổng quan, phạm vi rộng hơn bởi nó bao gồm cả “opinion” trong đó); quan điểm
C. cơ hội, dịp làm gì
D. sự nhìn
Tạm dịch: Another factor is that parents and their children see almost everything from different (6)____.
(Một yếu tố khác là cha mẹ và con cái họ nhìn thấy hầu hết mọi thứ từ những góc nhìn khác nhau)
Câu 7:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Kiến thức về ngữ động từ
A. nhận (phê bình, chỉ trích, khen ngợi)
B. thích, có hứng thú, lựa chọn công việc
C. suy nhược
D. nảy ra ý tưởng
Tạm dịch: Some hope their children will (7) ____
professions that will bring them greatest prestige and economic benefits.
(Một số người hy vọng con cái của họ sẽ lựa chọn các ngành nghề sẽ mang lại cho họ lợi ích kinh tế và uy tín lớn nhất.)
Câu 8:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Kiến thức về cấu trúc
A. làm, chế tạo
B. làm
C. xây dựng
D. sáng tạo, tạo ra
Ta có cấu trúc “make a decision: quyết định”
Tạm dịch: But the youth may think they should
be free to (8) ____ their own decisions as to their future career.
(Nhưng giới trẻ có thể nghĩ rằng họ nên được tự do đưa ra quyết định cho sự nghiệp tương lai của họ.)
Câu 9:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Kiến thức về từ vựng
Ta có cụm such N as: những thứ như thế, như vậy
Tạm dịch: There are differences in (9) ____ matters as musical tastes, fashions, drug use, sex and politics between the young people and their elders.
(Có sự khác biệt trong các vấn đề như thị hiếu âm nhạc, thời trang, sử dụng ma túy, tình dục và chính trị giữa những người trẻ tuổi và người lớn tuổi của họ.)
Câu 10:
Nowadays long hair on young males is viewed as fashion by the young, but it is frequently considered a shocking act of rebellion against (10) ____ norms by parents.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Kiến thức về từ loại
A. society /sə’saiəti/ (n): xã hội
B. sociable /’səʊ∫əbl/ (a): thích giao tiếp
C. social /’səʊ∫l/ (a): thuộc xã hội, sống thành xã hội
D. socialize /’səʊ∫əlaiz/ (v): xã hội hoá, hoà nhập về mặt xã hội
Ta có cụm social norms: chuẩn mực xã hội, quy tắc xã hội
Tạm dịch: Nowadays long hair on young males is viewed as fashion by the young, but it is frequently considered a shocking act of rebellion against (10) ____ norms by parents.
(Ngày nay, tóc dài trên nam thanh niên được giới trẻ xem là thời trang, nhưng nó thường được coi là một hành động gây sốc nổi loạn chống lại các quy tắc xã hội của cha mẹ.)
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Khoảng cách thế hệ đề cập đến sự khác biệt về thái độ hoặc hành vi giữa thế hệ trẻ hơn và thế hệ lớn tuổi hơn. Theo tôi, thái độ khác nhau đối với cuộc sống, quan điểm khác nhau về các vấn đề nhất định, và thiếu giao tiếp có thể gây ra khoảng cách thế hệ trong hầu hết các xã hội.
Yếu tố đầu tiên là cha mẹ và con trẻ thường nhìn thấy mọi thứ từ những quan điểm khác nhau. Lựa chọn nghề nghiệp là một ví dụ tốt cho việc này. Nhiều bậc cha mẹ cố gắng áp đặt một số nghề nghiệp mà họ ưa thích cho con cái của họ, dựa trên nhận thức của họ. Tuy nhiên, những người trẻ tuổi không phải lúc nào cũng hiểu quan điểm của cha mẹ họ. Thay vào đó, họ thích được tự do đưa ra quyết định của mình về sự nghiệp tương lai của mình. Một yếu tố khác nằm ở sự khác biệt về thị hiếu âm nhạc, thời trang và quan điểm chính trị giữa những người trẻ tuổi và cha mẹ của họ. Ví dụ, khuyên mũi có thể được coi là thời trang của một số thiếu niên, nhưng đối với nhiều bậc cha mẹ, nó được coi là một hành động nổi loạn trái với các chuẩn mực xã hội.
Yếu tố chính gây ra khoảng cách thế hệ là thiếu sự giao tiếp giữa cha mẹ và con cái của họ. Cha mẹ có khuynh hướng áp đặt và không tin tưởng con cái mình có thể giải quyết khủng hoảng. Ngoài ra, họ tiếp tục nói quá nhiều về một số vấn đề. Đó là lý do tại sao những người trẻ hiếm khi tiết lộ cảm xúc của họ với cha mẹ mình. Khi đối mặt với vấn đề, thanh niên thích tìm sự giúp đỡ từ bạn học hoặc bạn bè của họ.
Đáp án B
Kiến thức về từ vựng
A. imply /im’plai/ (v): ý nói; ngụ ý; bao hàm ý
B. refer /rɪˈfɝː/ (v): ám chỉ, nói đến, kể đến, nhắc đến
C. infer /inˈfʒ:/ (v): suy ra, luận ra; kết luận, đưa đến kết luận
D. mention /’menʃn/ (v): kể ra, nói đến, đề cập
Căn cứ vào giới từ “to” chọn phương án B (refer to st: ám chỉ, nói đến cái gì)
Lời giải
Có nhiều loại hệ thống gia đình trên khắp thế giới. Ở Bắc Mỹ và Bắc Âu, gia đình hạt nhân (có hai thế hệ - cha, mẹ và một hoặc nhiều con) thường được xem là điển hình nhất. Ngược lại, ở hầu hết các nơi khác trên thế giới, các đại gia đình, bao gồm các thành viên khác trong gia đình như ông bà, cô dì, chú bác và anh em họ, được coi là chuẩn mực.
Quan điểm chung là gia đình hạt nhân đã trở thành chuẩn mực trong nhiều xã hội phương Tây do kết quả của công nghiệp hóa và đô thị hóa. Xu hướng này bắt đầu vào cuối thế kỷ thứ mười tám và mười chín, khi mọi người buộc phải di chuyển đến các thành phố để tìm việc làm trong các nhà máy mọc lên trong suốt cuộc cách mạng Công nghiệp. Trong thế kỷ XX, công nghiệp hóa lớn hơn dẫn đến nhiều người rời bỏ đại gia đình của họ hơn. Đô thị hóa cũng có nghĩa là mọi người sống trong những ngôi nhà nhỏ hơn nhiều, không đủ lớn cho một đại gia đình.
Xu hướng đối với các gia đình hạt nhân có nghĩa là nhiều nhiệm vụ và trách nhiệm của một gia đình, như cung cấp thức ăn và chỗ ở, dọn dẹp nhà cửa, chuẩn bị thức ăn, chăm sóc trẻ em và giáo dục chúng, chăm sóc người bệnh và người già không còn được chia sẻ giữa các thành viên của đại gia đình. Cha mẹ (hoặc cha, mẹ) bây giờ phải làm điều này, với một số trợ giúp từ nhà nước. Tuy nhiên, đây là cái giá mà mọi người phải trả cho mức sống cao hơn có thể đến từ việc sống trong một thành phố.
Chúng ta có thể nghĩ rằng chúng ta biết ý nghĩa của một gia đình ‘hạt nhân ’và một đại gia đình, nhưng thực tế thì nó phức tạp hơn nhiều. Hầu hết các gia đình hạt nhân là một phần của các gia đình mở rộng: trẻ em có ông bà và, trong nhiều trường hợp, cô, chú và anh em họ cũng vậy. Một phần của những gì làm cho chúng là ’hạt nhân’ là họ sống trong gia đình riêng của họ, nhưng đó không phải là toàn bộ. Ví dụ, ở Hy Lạp hoặc Ý, một gia đình hạt nhân có thể sống trong căn hộ của riêng mình, nhưng đại gia đình có thể sống trong cùng một khu chung cư hoặc trong cùng một con phố và các thành viên trong gia đình nhìn thấy nhau và thậm chí ăn cùng nhau mỗi ngày.
Có ít nhất một yếu tố nữa để xem xét. Các thành viên trong gia đình có thể ở cách xa nhau theo khoảng cách địa lý, nhưng họ có thể có mối quan hệ tình cảm gần gũi. Ngay cả ở Bắc Mỹ và Bắc Âu, ông bà thường có mối liên kết chặt chẽ với cháu của họ và các gia đình thường đi du lịch xa để họ có thể gặp nhau. Ví dụ ông bà thường giúp đỡ con cái trưởng thành của họ, bằng cách nấu ăn và chăm sóc con cái của họ trong trường hợp khẩn cấp. Theo cách giống như thế, khi cha mẹ của họ trở nên quá già để sống một mình, những đứa con trưởng thành có thể đưa họ vào sống trong nhà riêng của họ. Kết quả là, họ biến gia đình hạt nhân của mình thành một đại gia đình.
Cấu trúc của các gia đình thay đổi theo thời gian. Tác động của đô thị hóa và công nghiệp hóa là rất lớn, nhưng chúng không phải là lý do duy nhất cho những thay đổi. Người ta kết hôn, sinh con, trở nên góa, ly dị và chết. Trẻ em lớn lên và người lớn già đi. Gia đình hạt nhân trở thành đại gia đình và đại gia đình trở thành gia đình hạt nhân. Mối quan hệ gia đình chặt chẽ hoặc mỏng manh. Một điều chắc chắn: trong một thế giới đang thay đổi, gia đình sẽ tiếp tục thay đổi, nhưng cuối cùng, nó có thể vẫn tiếp tục là đơn vị cơ bản của xã hội.
Đáp án D
Theo đoạn 1, gia đình hạt nhân được xem là phổ biến nhất ở ____.
A. tất cả các nơi trên thế giới
B. tất cả mọi nơi trừ Bắc Mĩ
C. hầu hết các nơi trừ Bắc Âu
D. Bắc Mỹ và Bắc Âu
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
In North America and northern Europe, the nuclear family (with two generations - a father, a mother and one or more children) is often seen as the most typical.
(Ở Bắc Mỹ và Bắc Âu, gia đình hạt nhân (có hai thế hệ - cha, mẹ và một hoặc nhiều con) thường được xem là điển hình nhất.)
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Bài tập chức năng giao tiếp (Có đáp án)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 1)
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: Thì và sự phối thì (Phần 2) (Có đáp án)
Trắc nghiệm Tiếng anh 12 Tìm từ được gạch chân phát âm khác - Mức độ nhận biết có đáp án
Bộ câu hỏi: Cấp so sánh (có đáp án)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận