Câu hỏi:
13/07/2024 2,554Quan sát Hình 2, tìm hiểu và giới thiệu về bia Tiến sĩ tại Văn Miếu Quốc Tử Giám (Hà Nội) theo gợi ý: thời gian tạo dựng, vị trí, mục đích, những điểm độc đáo hoặc nổi bật, giá trị, sự ghi nhận của hậu thế...
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
(*) Tham khảo:
Bia tiến sĩ Văn Miếu gồm 82 tấm bia đá khắc các bài văn bia đề danh tiến sĩ Nho học Việt Nam của các khoa thi Đình thời nhà Hậu Lê và nhà Mạc (1442-1779) tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Hà Nội. Bia được đặt trên lưng rùa đá để biểu thị sự trường tồn của tinh hoa dân tộc, phản ánh được giá trị văn hóa, lịch sử của đất nước trong suốt 300 năm.
Tất cả 82 bia tiến sĩ đều được chế tác theo cùng một phong cách: bia dẹt, trán cong, hình vòm. Các tấm bia được đặt trên lưng rùa, rùa được tạo dáng theo một phong cách chung: to, đậm và chắc khỏe. Cách thức dựng bia cũng rất độc đáo: đá dựng bia được lựa chọn kỹ càng, sau đó được thiết kế, trang trí, chạm khắc các hoa văn và bài ký. Vì được làm hoàn toàn bằng tay nên công việc này đòi hỏi sự nhẫn nại và khéo léo rất lớn của những người thợ.
82 bia đá tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội) là những tấm bia tiến sĩ duy nhất trên thế giới có bài ký (văn bia) không chỉ lưu danh những tiến sĩ đã thi đỗ trong các kỳ thi trải dài suốt gần 300 năm (từ 1442 đến 1779) mà còn ghi lại lịch sử các khoa thi và triết lý của triều đại về nền giáo dục và đào tạo, sử dụng nhân tài, do đó có tác động to lớn đối với xã hội đương thời và hậu thế. Các bài văn bia còn ghi rõ ngày tháng dựng bia, tên của người soạn văn bia, người dựng bia. Điều này khẳng định tính xác thực, nguyên bản và duy nhất của tư liệu. Các văn bia đều do những danh nhân văn hóa, trí thức lớn của đất nước biên soạn nên về cơ bản chúng là những tác phẩm văn học vô giá. Những văn bia này được viết bằng chữ Hán với cách viết khác nhau khiến cho mỗi tấm bia như một bức tranh chữ, một tác phẩm thư pháp. Mỗi dòng chữ trên 82 tấm bia đá là nguồn sử liệu vô cùng quý giá giúp chúng ta nghiên cứu về con người và sự nghiệp của nhiều danh nhân đất Việt như Nguyễn Trãi, Ngô Sĩ Liên, Nguyễn Quý Đức, Đặng Đình Tướng… Hơn nữa, trong số 1304 tiến sĩ được khắc tên trên 82 bia đá thì có 225 vị từng đi sứ Trung Quốc như tiến sĩ Nguyễn Như Đổ, tiến sĩ Lê Quý Đôn… Điều này đã thể hiện giá trị độc đáo và khẳng định ý nghĩa quốc tế của bia tiến sĩ Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
Bên cạnh đó, mỗi tấm bia còn là một tác phẩm nghệ thuật điêu khắc tinh tế và độc đáo với những hoa văn trang trí cầu kỳ mang tính cách điệu cao như hoa lá, mây, trăng, long, ly, quy, phượng. Chữ viết trên bia, các hoa văn trang trí cùng phong cách tạo dáng bia, rùa đều mang dấu ấn của thời đại sản sinh ra chúng. Nhiều nhà nghiên cứu mỹ thuật đã coi đây như một tư liệu quan trọng trong quá trình nghiên cứu về lịch sử mỹ thuật và điêu khắc Việt Nam từ thế kỷ XV đến XVIII.
Đến nay, bia tiến sĩ Văn Miếu vẫn là những bản gốc duy nhất được lưu giữ tại chỗ, liên tục kể từ khi dựng. Phần lớn các hoa văn và văn tự còn rõ, có khả năng đọc được. Tính hiếm có và không thể thay thế ở nội dung và cách thức dựng bia, giá trị lịch sử - mỹ thuật và ảnh hưởng xã hội của tấm bia khiến cho 82 bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội) trở nên vô cùng đặc sắc, không đâu có được.
Chiều ngày 9/3/2010 tại Macau, Trung Quốc, Ủy ban ký ức thế giới khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã công nhận 82 bia đá các khoa thi tiến sĩ triều Hậu Lê và Mạc ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội) là di sản tư liệu thế giới thuộc chương trình ký ức thế giới của UNESCO.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Dưới thời Lê Thánh Tông, Nho giáo trở thành
A. hệ tư tưởng tôn giáo chính thống của triều đình và toàn xã hội.
B. hệ tư tưởng độc tôn, chính thống của triều đình và toàn xã hội.
C. quốc giáo, được đông đảo vua quan và dân chúng tin theo.
D. tôn giáo độc tôn, chính thống của triều đình và toàn xã hội.
Câu 2:
Một trong những điểm mới của bộ Quốc triều hình luật là
A. có sự gia tăng hình phạt đối với người phạm tội nếu đã đến tuổi trưởng thành.
B. có sự phân biệt hình phạt đối với người phạm tội nếu tàn tật hoặc còn nhỏ.
C. đề cao quyền lợi và địa vị của nam giới, quy định cụ thể về tố tụng.
D. xoá bỏ hình phạt đối với người phạm tội nếu tàn tật hoặc còn nhỏ.
Câu 3:
Đọc đoạn tư liệu sau và trả lời các câu hỏi.
“Ở trong, quân vệ đông đúc thì năm phủ chia nhau nắm giữ, việc công bề bộn thì sáu bộ bàn nhau mà làm. Cấm binh coi giữ ba ty để làm vuốt nanh, tim óc. Sáu khoa để xét bác trăm ty, sáu tự để thừa hành mọi việc...Bên ngoài thì mười ba thừa ty cùng tổng binh coi giữ địa phương... Tất cả đều liên quan với nhau, ràng buộc lẫn nhau”.
a) Tìm những từ chỉ các cơ quan, chức quan trong đoạn tư liệu.
b) Giải thích rõ hơn câu: “Tất cả đều liên quan với nhau, ràng buộc lẫn nhau”.
Câu 4:
Từ thời Lê Thái Tổ đến Lê Nhân Tông, nội bộ triều đình Lê sơ
A. thường xuyên có mâu thuẫn giữa vua quan và quý tộc.
B. có nhiều mâu thuẫn và biến động.
C. liên tục bị thao túng bởi quan lại.
D. bị nhũng nhiễu bởi các quan đại thần.
Câu 5:
Từ sau cuộc cải cách của Lê Thánh Tông, hình thức tuyển chọn nhân sự chủ yếu cho bộ máy chính quyền các cấp thời Lê sơ là
A. nhiệm tử.
B. tiến cử.
C. bảo cử.
D. khoa cử.
Câu 6:
Ý nào sau đây thể hiện tình trạng xã hội Đại Việt thời Lê sơ trước cuộc cải cách của Lê Thánh Tông?
A. Nạn cường hào lộng hành và quan lại tham ô, nhũng nhiễu ngày càng nhức nhối.
B. Nạn quý tộc lộng hành và vua quan nhũng nhiễu ngày càng phổ biến.
C. Nạn địa chủ lộng hành và vua chúa tham ô ngày càng trầm trọng.
D. Nạn địa chủ thao túng triều đình và công thần tham ô ngày càng nhức nhối.
về câu hỏi!