Câu hỏi:
16/09/2023 484Although noise, commonly defined as unwanted sound, is a widely recognized form of pollution, it is very difficult to measure because the discomfort experienced by different individuals is highly subjective and, therefore, variable. Exposure to lower levels of noise may be slightly irritating, whereas exposure to higher levels may actually cause hearing loss. Particularly in congested urban areas, the noise produced as a by-product of our advancing technology causes physical and psychological harm, and detracts from the quality of life for those who are exposed to it.
Unlike the eyes, which can be covered by the eyelids against strong light, the ear has no lid, and is, therefore, always open and vulnerable; noise penetrates without protection. Noise causes effects that the hearer cannot control and to which the body never becomes accustomed. Loud noises instinctively signal danger to any organism with a hearing mechanism, including human beings. In response, heartbeat and respiration accelerate, blood vessels constrict, the skin pales, and muscles tense. In fact, there is a general increase in functioning brought about by the flow of adrenaline released in response to fear, and some of these responses persist even longer than the noise, occasionally as long as thirty minutes after the sound has ceased.
Because noise is unavoidable in a complex, industrial society, we are constantly responding in the same way that we would respond to danger. Recently, researchers have concluded that noise and our response may be much more than an annoyance. It may be a serious threat to physical and psychological health and well-being, causing damage not only to the ear and brain but also to the heart and stomach. We have long known that hearing loss is America’s number one nonfatal health problem, but now we are learning that some of us with heart disease and ulcers may be victims of noise as well. Fetuses exposed to noise tend to be overactive, they cry easily, and they are more sensitive to gastrointestinal problems after birth. In addition, the psychic effect of noise is very important. Nervousness, irritability, tension, and anxiety increase affecting the quality of rest during sleep, and the efficiency of activities during waking hours, as well as the way that we interact with each other.
Which of the following is the author’s main point?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án C
Dòng nào sau đây là ý chính của tác giả?
A. Mất thính giác là vấn đề sức khoẻ không đe dọa đến tính mạng số một ở Mỹ.
B. Tiếng ồn phát ra tín hiệu nguy hiểm.
C. Tiếng ồn có thể gây ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khoẻ thể chất và tâm lý của chúng ta.
D. Tai không giống với mắt.
Trong đoạn 1, tác giả chỉ ra “Particularly in congested urban areas, the noise produced as a by-product of our advancing technology causes physical and psychological harm, and detracts from the quality of life for those who are exposed to it.” (Đặc biệt ở các khu đô thị đông đúc, tiếng ồn, phát sinh như là sản phẩm phụ của công nghệ tiên tiến, gây ra những tổn hại về thể chất và tâm lý, và làm giảm chất lượng cuộc sống của những người tiếp xúc với nó.)
Ở đoạn 2, tác giả chỉ ra những phản ứng của cơ thể đối với tiếng ồn “Noise causes effects that the hearer cannot control and to which the body never becomes accustomed. (Tiếng ồn gây ra những phản ứng mà người nghe không thể kiểm soát được và cơ thể không bao giờ có thể quen thuộc với chúng.)
Đến đoạn 3, tác giả chỉ ra những tác hại của tiếng ồn đối với con người “Recently, researchers have concluded that noise and our response may be much more than an annoyance. It may be a serious threat to physical and psychological health and well-being” (Gần đây, các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng tác hại của tiếng ồn và phản ứng của chúng ta có thể nhiều hơn là sự khó chịu. Nó có thể là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khoẻ thể chất và tâm lý và hạnh phúc của chúng ta.)
=> Ý chính của tác giả trong văn bản này là “Tiếng ồn có thể gây ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khoẻ thể chất và tâm lý của chúng ta.”
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
According to the passage, what is noise?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Theo đoạn văn, tiếng ồn là gì?
A. Một sản phẩm phụ của công nghệ
B. Tổn thương về thể chất và tâm lý
C. Sự tắc nghẽn
D. Những âm thanh không mong muốn
Thông tin ở câu: “Although noise, commonly defined as unwanted sound, is a widely recognized form of pollution,...” (Mặc dù tiếng ồn, thường được định nghĩa là âm thanh không mong muốn, là một hình thức ô nhiễm được thừa nhận rộng rãi,...)
Câu 3:
Why is noise difficult to measure?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Tại sao tiếng ồn khó đo lường?
A. Mọi người không phản ứng với nó theo một cách giống nhau.
B. Nó gây mất thính giác.
C. Nó không được mong muốn
D. Người ta trở nên quen thuộc với nó.
Thông tin ở câu: “... it is very difficult to measure because the discomfort experienced by different individuals is highly subjective and, therefore, variable” (nó rất khó để đo lường bởi vì sự khó chịu của các cá nhân khác nhau là chủ quan và, vì vậy, nó rất đa dạng.)
Câu 4:
The word congested in paragraph 1 could best be replaced by ________ .
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ congested trong đoạn 1 có thể được thay thế bằng ________ .
A. hazardous (adj): nguy hiểm
B. crowded (adj): đông đúc
C. polluted (adj): bị ô nhiễm
D. rushed (adj): gấp gáp
congested (adj): bị tắc nghẽn ≈ crowded
Câu 5:
The word it in the first paragraph refers to ________ .
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Từ it trong đoạn đầu đề cập đến ________.
A. chất lượng cuộc sống
B. tiến bộ khoa học kỹ thuật
C. tiếng ồn
D. tổn thương về thể chất và tâm lí
Thông tin ở câu: “...the noise produced as a by-product of our advancing technology causes physical and psychological harm, and detracts from the quality of life for those who are exposed to it.” (...tiếng ồn, phát sinh như là sản phẩm phụ của công nghệ tiên tiến, gây ra những tổn hại về thể chất và tâm lý, và làm giảm chất lượng cuộc sống của những người tiếp xúc với nó.) => Dựa theo nghĩa của câu, it ở đây thay thế cho danh từ noise ở phía trước.
Câu 6:
According to the passage, people respond to loud noises in the same way that they respond to ________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Theo đoạn văn, mọi người phản ứng tiếng ồn lớn theo cùng một cách mà họ phản ứng với ________.
A. annoyance (n): sự khó chịu
B. danger (n): mối nguy hiểm
C. damage (n): hư hại
D. disease (n): dịch bệnh
Thông tin ở câu: “Because noise is unavoidable in a complex, industrial society, we are constantly responding in the same way that we would respond to danger.” (Bởi vì tiếng ồn là điều không thể tránh khỏi trong một xã hội công nghiệp phức tạp, chúng ta liên tục phản ứng lại nó theo cách mà chúng ta sẽ phản ứng lại với nguy hiểm.)
Câu 7:
Look at the verb accelerate in paragraph 3. Which of the following is the closest meaning to it?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Nhìn vào động từ accelerate ở đoạn 3. Từ nào sau đây là gần nghĩa nhất với nó?
A. cease (v): ngưng
B. rise (v): tăng lên
C. swell (v): sưng lên
D. increase (v): tăng
accelerate (v): tăng nhanh hơn ≈ increase
Câu 8:
The phrase as well in paragraph 4 is closest in meaning to ________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Cụm as well trong đoạn 4 gần nghĩa nhất với ________.
A. after all: sau cùng
B. instead: thay vì
C. also: cũng
D. regardless: không kể
as well: cũng như = also
Câu 9:
It can be inferred from this passage that the eye ________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Có thể suy ra từ đoạn văn này rằng mắt ________.
A. phản ứng với sự sợ hãi
B. hưởng nhiều sự bảo vệ hơn tai
C. tăng các chức năng
D. bị tổn thương bởi tiếng ồn
Thông tin ở câu: “Unlike the eyes, which can be covered by the eyelids against strong light, the ear has no lid, and is, therefore, always open and vulnerable; noise penetrates without protection...” (Không giống như mắt, có thể được bao phủ bởi mí mắt chống lại ánh sáng mạnh mẽ, tai không có thứ gì che đậy, và do đó, nó luôn luôn mở và dễ bị tổn thương; tiếng ồn xâm nhập mà không cần thông qua màn bảo vệ...)
Dịch bài
Những người đứng sau sân khấu
Hãy nghĩ một chút về album âm nhạc cuối cùng bạn mua. Gần như chắc chắn rằng bạn sẽ nghĩ đến ca sĩ hay nhóm nhạc đã khiến bạn muốn mua album đó. Bạn thậm chí có thể biết đến tên của người chơi guitar hay chơi trống. Tuy nhiên những nghệ sĩ tài năng đó chỉ là một số trong số những người làm việc trong ngành công nghiệp âm nhạc đứng sau sân khấu, nhưng vai trò của họ trong sự phát triển của ngành âm nhạc lại rất quan trọng.
Nhạc sĩ sáng tác bài hát: Các bài hát bắt đầu từ các nhạc sĩ sáng tác bài hát. Một số nhạc sĩ sáng tác bài hát làm việc một mình, nhưng nhiều người làm việc theo nhóm có sự kết hợp tài năng của một người viết lời, đảm nhận việc viết lời cho các bài hát, và một nhạc công, thường là người chơi đàn piano hoặc guitar, đảm nhận việc viết nhạc. Nhiều ngôi sao nhạc pop nổi tiếng hiện nay làm việc với các nhạc sĩ sáng tác bài hát. Chẳng hạn, một số hit nổi tiếng nhất của Lady Gaga được viết bởi Nadir Khayat, người còn được biết đến với cái tên “RedOne”. Một số nhóm viết lời bài hát đã trở nên rất nổi tiếng như Mike Stock, Matt Aitken, and Pete Waterman, những người đã tạo nên nhiều ‘pop hits’ trong những năm 1980.
Những người sắp xếp lại bản nhạc: Sau khi bài hát được viết xong, những người sắp xếp lại bản nhạc sẽ làm cho nó hấp dẫn hơn bằng việc quyết định xem nhạc cụ nào sẽ được sử dụng, bài hát ở nhịp nào hay có tốc độ ra sao, và bài hát nên có cao độ cao hơn hay thấp hơn. Một sự sắp xếp tốt có thể mang đến sức sống cho bài hát và biến nó thành một tác phẩm kinh điển.
Nghệ sĩ trong phòng thu: Không phải ca sĩ hay nhạc công nào cũng có thể trở thành một ngôi sao, và nhiều người làm việc trong hậu trường như những nghệ sĩ trong phòng thu. Các nghệ sĩ này không thuộc về riêng một nhóm nhạc nào. Thay vào đó, họ được thuê để thu âm những bản sẽ thực sự trở thành album mà bạn mua, cũng như thu âm nhạc cho các chương trình truyền hình, nhạc phim hay quảng cáo trên đài.
Kĩ sư thu âm: Các kĩ sư thu âm đóng vai trò chính trong việc tạo ra những âm thanh cuối cùng mà bạn nghe. Đầu tiên, các kĩ sư này thiết kế phòng thu, nơi các nghệ sĩ biểu diễn, sắp xếp chính xác vị trí cho các nghệ sĩ và micrô để thu được âm thanh tốt nhất. Sau đó, họ sử dụng các thiết bị điện tử như máy ghi âm nhiều rãnh để thu nhạc. Cuối cùng, rất lâu sau khi các nghệ sĩ đã trở về nhà, các kĩ sư thu âm sử dụng một "bảng trộn" để cân bằng giai điệu và nhịp điệu của mỗi nghệ sĩ, và đôi khi thêm vào các hiệu ứng âm thanh hay một vài phần trong đĩa. Nhiều người kiếm sống nhờ âm nhạc. Bạn có thể không nhận ra tên của tất cả những người đó, nhưng họ đã làm việc cùng nhau để tạo ra những bài hát mà bạn thích nghe.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 3:
How does the writer describe the fact that Arthur became President ?
về câu hỏi!