Câu hỏi:
03/11/2023 177Xác định hệ thống các từ lập luận và các cách thức đem lại tính biểu cảm trong đoạn trích sau:
“Cuộc tình duyên Rô-mê-ô và Giu-li-ét đã gặp đủ mọi trở ngại. Họ sinh ra trong hai gia đình oán thù nhau lâu đời, đó đã là một trở ngại lớn. Nhưng còn biết bao trở ngại khác nữa, những sự việc ngẫu nhiên, bất ngờ, chẳng may. Vì không hiểu mối tình của bạn, nên Mơ-kiu-xi-ô tưởng Rô-mê-ô hèn nhát cúi mình trước Ti-bân, và gây lộn với Ti-bân. Vì muốn can hai bên mà Rô-mê-ô khiến bạn chết oan. Và vì thương bạn chết oan mà Rô-mê-ô giết Ti-bàn và phải đi đày... Giải pháp của tu sĩ Lâu-rân bày cho Giu-li-ét tưởng chừng sẽ giải quyết mọi việc. Nhưng tu sĩ Lâu-rân lại gặp sự trắc trở giữa đường. Và khi tu sĩ Lâu-rân lật đật chạy tới hầm mộ thì Rô-mê-ô đã tới đó trước mất rồi. Nhưng Rô-mê-ô và Giu-li-ét có cúi đầu khuất phục trước những trở ngại không? Không, họ luôn luôn chiến đấu để bảo vệ tình yêu của họ. Mối hằn thù lâu đời giữa hai nhà đã không ngăn được họ yêu nhau. Lễ giáo phong kiến đã không ngăn được họ gặp nhau. Cái chết của Ti-bân, án đi đày của Rô-mê-ô cũng không chia lìa được họ. Tài mạo, danh vọng, của cải của Pa-rít không thể làm Giu-li-ét thay dạ đổi lòng. Những sự việc kinh khủng nhất (nằm một ngày một đêm giữa những thây chết) cũng không làm cô gái ngây thơ kia chùn bước...
Cái chết của họ không cho ta một cảm tưởng khuất phục đầu hàng. Họ đã thắng. [...]. Họ đã làm được một việc mà uy quyền của một vương chủ đã không làm nổi: chấm dứt một mối thù truyền kiếp.”.
(Đặng Thế Bính, Tiểu dẫn về “Rô-mê-ô và Giu-li-ét”, trong sách: William Shakespeare Tuyển tập tác phẩm, NXB Sân khấu – Trung tâm Văn hoá Ngôn ngữ Đông Tây, Hà Nội, 2006)
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
- Hệ thống cách từ lập luận:
+ Trở ngại: "đủ mọi trở ngại", "trở ngại lớn”
+ Sự việc ngẫu nhiên, bất ngờ, chẳng may: "những sự việc ngẫu nhiên, bất ngờ, chẳng may", "biết bao trở ngại khác nữa”
+ Muốn cạn hai bên: "muốn cạn hai bên”
+ Giải pháp: "giải pháp của tu sĩ Lâu-rân”
+ Chiến đấu: "họ luôn luôn chiến đấu”
+ Hằn thù: "mối hằn thù lâu đời", "hằn thù không ngăn được họ yêu nhau”
+ Lễ giáo phong kiến: "lễ giáo phong kiến đã không ngăn được họ gặp nhau”
+ Tài mạo, danh vọng, của cải: "tài mạo, danh vọng, của cải của Pa-rit”
- Cách thức đem lại tính biểu cảm”
+ Luôn luôn chiến đấu để bảo vệ tình yêu.
+ Mối hằn thù lâu đời không thể ngăn được tình yêu.
+ Cái chết của họ không khiến họ khuất phục đầu hàng.
+ Thẳng thắn tiếp tục theo đuổi tình yêu.
+ Chấm dứt một mối thù truyền kiếp.
Những từ lập luận được sử dụng để diễn tả các trở ngại, giải pháp, và hành động của nhân vật. Các cách thức đem lại tính biểu cảm như chiến đấu, không khuất phục, và chấm dứt mối thù truyền kiếp cũng mang lại sự mạnh mẽ và sự quyết tâm trong lập luận.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Lập dàn ý cho bài giới thiệu tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ.
Câu 2:
Lập dàn ý cho đề văn: Phân tích đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” của Nguyễn Huy Tưởng.
Câu 3:
Lập bảng thống kê các từ lập luận trong văn bản nghị luận và các cách đem lại tính biểu cảm cho lập luận.
Câu 4:
Đối chiếu với những yêu cầu riêng khi phân tích một tác phẩm kịch, hãy cho biết đoạn văn sau tập trung phân tích đặc điểm nào của tác phẩm kịch?
“Đoạn trích ở Hồi 5, hồi cuối cùng vở kịch. Hồi này gồm chín lớp trong đó lớp 5 là lớp quan trọng nhất. Lớp này và lớp 1 chỉ có hai nhân vật trung tâm – Vũ Như Tô và Đan Thiềm – như là những trụ đỡ cho toàn bộ hồi kịch. Cũng có thể xem chúng như những lớp kịch được tạo ra với tư cách một thủ pháp nhằm mang đến cho các nhân vật trung tâm cơ hội bộc lộ “bản ngã” cũng như khát vọng của họ đúng vào thời điểm cao trào của vở kịch.
Hai lớp kịch tâm tình này do thế giống như một khoảng lặng giữa lúc sôi động ồn ào nhất, là thời điểm nén lại những khoảnh khắc riêng tư nhất của hai người trước khi bùng nổ những mâu thuẫn của vở kịch. Từ lớp 1 đến lớp 4 là sự gia tăng các nhân vật thuộc về một phía ủng hộ xây dựng Cửu Trùng Đài: Nguyễn Vũ, Lê Trung Mại, các quan nội giám. Rồi đột nhiên vở kịch rút bớt hết tất cả các nhân vật đó, chỉ để lại hai nhân vật trung tâm vở kịch: Vũ Như Tô và Đan Thiềm.
Số lượng các nhân vật tăng lên trong bốn lớp đầu có tác dụng làm sân khấu thêm náo nhiệt, hỗn độn thích hợp với thời điểm kết cận kề. Trong nửa đầu hồi kịch, nhóm này có hai cách ứng xử trước sự thế: bỏ trốn và tuẫn tiết. Nửa sau của hồi kịch, bắt đầu từ lớp 5, những nhân vật còn lại của triều đình như cung nữ chấp nhận đi theo quân khởi loạn. Lớp này đánh dấu sự chuyển giao quyền lực của triều đình, làm xoay ngược tình thế trong vở kịch.”.
(Phùng Kiên, Kết cấu kịch trong trích đoạn “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”, Văn nghệ Quân đội, ngày 19-5-2021)
Câu 5:
Bên cạnh những điểm chung của nghị luận văn học, nghị luận về một tác phẩm kịch cần đáp ứng những yêu cầu riêng nào?
Câu 6:
Chọn một ý mà em thấy tâm đắc nhất trong dàn ý đã lập ở câu hỏi số 5 để viết thành đoạn văn theo mô hình diễn dịch có độ dài từ 7 – 10 câu, trong đó có sử dụng ít nhất hai từ lập luận và một cách biểu đạt cảm xúc.
về câu hỏi!