Câu hỏi:
13/07/2024 1,120Phân tích lát cắt A – B từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa Thái Bình và từ đó rút ra những đặc điểm chính của địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Câu hỏi trong đề: Cách sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam !!
Quảng cáo
Trả lời:
Trang Atlat sử dụng: trang 13
1. Phân tích lát cắt
- Lát cắt A − B có tổng chiều dài khoảng 330km (dựa vào tỉ lệ ngang của lát cắt để tính) chạy từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa Thái Bình.
- Lát cắt chạy theo hướng tây bắc – đông nam (hoặc bắc tây bắc – nam đông nam).
- Lát cắt chạy qua ba dạng địa hình chính là vùng núi, vùng đồi chuyển tiếp và vùng đồng bằng.
- Lát cắt chạy qua ba khu là khu Việt Bắc, khu Đông Bắc và khu đồng bằng Bắc Bộ với 6 thang bậc địa hình: từ 0 – 50m, từ 50 - 200m, từ 200 – 500m, từ 500 – 1000m, từ 1000 – 1500m và trên 1500m với đỉnh cao nhất là đỉnh Phia Boóc (1578m).
* Khu Việt Bắc (đoạn từ sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu):
- Là khu vực địa hình miền núi với độ cao lớn nhất toàn lát cắt.
- Bắt nguồn từ biên giới Việt – Trung (trên sơn nguyên Đồng Văn) với chiều dài lát cắt khoảng 150km.
- Lát cắt chạy trên một nền địa hình khá bằng phẳng với độ cao từ khoảng 1500m của sơn nguyên Đồng Văn sau đó độ cao đột ngột hạ thấp xuống còn khoảng 500m và lại tiếp tục nâng lên đến độ cao khoảng 1400m khi đến rìa phía đông của sơn nguyên Đồng Văn. Đến thung lũng sông Năng độ cao lại hạ thấp xuống còn khoảng 50m rồi đột ngột nâng lên đến độ cao 1578m (đỉnh Phía Boóc). Độ cao lại giảm dần xuống còn khoảng 50m khi lát cắt hai lần chạy qua sông Cầu và đây cũng là ranh giới với khu Đông Bắc.
* Khu Đông Bắc (đoạn từ thung lũng sông Cầu đến thung lũng sông Thương):
- Tổng chiều dài lát cắt chạy qua khoảng 78km.
- Nhìn chung nền địa hình của khu Đông Bắc thấp hơn so với khu Việt Bắc, độ cắt xẻ của địa hình cũng nhỏ hơn.
- Bắt đầu từ độ cao khoảng 50m của thung lũng sông Cầu độ cao dần được nâng lên đến khoảng 700m khi lát cắt chạy qua cánh cung Ngân Sơn Sau đó lát cắt chạy qua vùng đồi thấp với độ cao khoảng 200m nằm giữa hai cánh cung Ngân Sơn và Bắc Sơn. Sau khi vượt qua cánh cung Bắc Sơn, lát cắt còn chạy qua các dải đồi bát úp với độ cao trung bình khoảng 200m trước khi đến thung lũng sông Thương, đây cũng là ranh giới của khu với khu đồng bằng Bắc Bộ.
* Khu đồng bằng Bắc Bộ (đoạn từ thung lũng sông Thương đến cửa Thái Bình)
- Tổng chiều dài lát cắt chạy qua khoảng 102km.
- Đây là khu có địa hình thấp nhất mà lát cắt chạy qua: sau khi qua thung lũng sông Thương lát cắt chạy trên nền địa hình đồng bằng Bắc Bộ với độ cao trung bình chủ yếu dưới 50m. Chỉ có bộ phận rìa phía bắc, địa hình mang tính chuyển tiếp nên độ cao lớn hơn, có chỗ đạt 200m. Lát cắt còn cắt qua nhiều các con sông trước khi kết thúc tại cửa Thái Bình.
2. Rút ra đặc điểm
- Trên lát cắt A – B có thể rút ra những đặc điểm chính của địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là:
- Độ cao (hướng nghiêng) giảm dần theo hướng tây bắc – đông nam. phía tây bắc là các sơn nguyên và núi sau đó đến các cánh cung với độ cao thấp dần, qua vùng đồi chuyển tiếp và cuối cùng là qua đồng bằng Bắc Bộ. Ở
- Độ cắt xẻ của địa hình cũng giảm dần từ vùng núi phía tây bắc xuống vùng đồi chuyển tiếp và đồng bằng phía tây nam.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
b. Chuyên môn hoá sản xuất của vùng kinh tế
- Phát huy thế mạnh của vùng, đạt được hiệu quả cao về kinh tế – xã hội và môi trường.
- Làm cho vùng gắn bó với các vùng khác, tạo ra sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế đất nước.
Lời giải
Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, 14.
1. Khái quát vị trí địa lí
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phía bắc giáp vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam giáp Biển Đông, phía tây giáp Lào và Campuchia.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (khoảng 2/3) diện tích của miền.
- Hướng nghiêng của địa hình rất phức tạp: đối với vùng Nam Trung Bộ hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về hai phía đông – tây; đối với vùng Nam Bộ hướng nghiêng chung là đông bắc – tây nam.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
* Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía bắc và phía tây.
- Dạng địa hình tiêu biểu là các cao nguyên xếp tầng với độ cao chủ yếu từ 500 – 1000m như cao nguyên Kon Tum, cao nguyên Pleiku, cao nguyên Đắk Lắk.. Cao nguyên có độ cao lớn nhất của vùng là cao nguyên Lâm Viên với độ cao trung bình trên 1500m. Ngoài các cao nguyên xếp tầng, trong miền còn có nhiều dãy núi lan sát ra biển (ở vùng rìa phía đông của Trường Son Nam).
- Hướng các dãy núi:
+ Hướng núi của miền khá phức tạp:
Nhìn chung có thể coi vùng núi, cao nguyên của vùng là một cánh cung khổng lồ, quay bề lồi ra biển. Nguyên nhân là do tác dụng định hướng của khối nền cổ Kon Tum trong quá trình hình thành.
Ngoài hướng vòng cung, trong miền còn có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây – đông lan sát ra biển ở Nam Trung Bộ.
* Đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở rìa phía đông và phía nam của miền.
- Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm nhỏ, hẹp, hình thành do phù sa của các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn gốc biển. Các đồng bằng có diện tích đáng kể là đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng...
+ Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam có diện tích rộng lớn, hình thành do phù sa của hệ thống sông Mê Công là chủ yếu.
- Một số nét đặc điểm về hình thái:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong đồng bằng vẫn có nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng còn xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà Tiên...
- Hưởng mở rộng, phát triển của đồng bằng:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ do lượng phù sa của các con sông của miền không lớn nên tốc độ tiến ra biển hàng năm của các đồng bằng nhỏ.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hàng năm khá nhanh do lượng phù sa do hệ thống sông Mê Công vận chuyển rất lớn (tốc độ lấn biển hàng năm ở Cà Mau có nơi đạt 60 – 80m).
* Thềm lục địa: có xu hướng càng vào phía Nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
425 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 4: Địa lý các vùng kinh tế
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
120 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 4: Địa lí các vùng kinh tế có đáp án
310 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 3: Địa lý các ngành kinh tế
73 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên có đáp án
85 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 3: Địa lí các ngành kinh tế có đáp án
149 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 2 có đáp án