Câu hỏi:
13/07/2024 968Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh tính phân hóa theo chiều Bắc – Nam của chế độ nhiệt và chế độ mưa ở nước ta.
Câu hỏi trong đề: Cách sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam !!
Quảng cáo
Trả lời:
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
1. Sự phân hóa qua vùng khí hậu
Nước ta có hai miền khí hậu với những đặc điểm về chế độ nhiệt và mưa khác nhau:
- Miền khí hậu phía Bắc thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh vừa do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc; mùa hạ nóng, ẩm.
- Miền khí hậu phía Nam: nhiệt độ cao quanh năm, mưa có sự phân mùa rất rõ rệt, lượng mưa tập trung vào mùa hạ.
2. Sự phân hóa thể hiện qua nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình năm: dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ tại các trạm khí hậu để thấy được nền nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam (chú ý khi lấy ví dụ cần chọn các trạm biểu hiện rõ tính phân hóa Bắc Nam, tránh trường hợp nhầm lẫn với sự phân hóa theo độ cao. Ví dụ như không nên lấy một nhóm gồm ba trạm Sa Pa, Đà Nẵng, Cà Mau để chứng minh bởi ở trạm Sa Pa còn thêm ảnh hưởng của yếu tố độ cao địa hình).
- Nhiệt độ trung bình tháng I (tháng có nền nhiệt độ thấp nhất trên toàn lãnh thổ nước ta): dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình tháng I và nhiệt độ tại các trạm đo để chứng minh.
- Nhiệt độ trung bình tháng VII: cần phải chú ý rằng đây không phải là thời gian có nền nhiệt độ cao nhất của mọi địa phương trên lãnh thổ nước ta bởi các địa phương ở Nam Bộ lại có thời kì nóng nhất vào tháng IV. Vì thế nếu chỉ dựa vào nền bản đồ nhiệt độ trung bình tháng VII thì rất khó thấy được sự phân hóa theo tính địa đới. Trong trường hợp này ta có thể sử dụng số lần nhiệt độ đạt cực trị: các địa điểm ở Bắc Bộ và Trung Bộ chỉ có một cực đại về nhiệt độ và thường rơi vào tháng VII trong khi các địa phương ở Nam Bộ lại có hai cực trị (đây là biểu hiện của tính chất cận xích đạo) và thường rơi vào hai tháng là tháng IV và tháng X, trùng với thời kì Mặt Trời lên thiên đỉnh tại những địa phương này. Nhiệt độ trung bình tháng IV thường cao hơn so với nhiệt độ cực trị ở thời kì sau bởi đây là thời điểm vẫn là mùa khô ở Nam Bộ.
- Biên độ nhiệt độ năm: dựa vào đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu chúng ta có thể tính chính xác một cách tương đối trị số này. Từ đó có thể rút ra kết luận: biên độ nhiệt trong năm ở nước ta có xu hướng giảm dần từ Bắc vào Nam.
3. Sự phân hóa qua lượng mưa
Do chịu tác động của rất nhiều nhân tố tự nhiên không mang tính địa đới nên sự phân hóa lượng mưa theo chiều Bắc – Nam ở nước ta không rõ rệt. Tuy vậy, chúng ta có thể khai thác sự phân hóa đó ở khía cạnh thời gian diễn ra mùa mưa: dựa vào các trạm khí hậu ta có thể thấy được các thu rất rõ rệt (từ tháng V trạm ở Bắc Bộ có chế độ mưa vào thời kì hạ đến tháng X) với tháng mưa cực đại thường rơi vào tháng VIII. Vào đến khu vực duyên hải miền Trung, mùa mưa có xu hướng ngắn lại và chậm dần xuống thu – đông (thể hiện qua số tháng mùa mưa, tháng mưa cực đại ở các trạm Thanh Hóa, Đồng Hới, Đà Nẵng, Nha Trang), cùng với đó là sự hiện của cực trị thứ hai (tuy lượng mưa không cao – quan sát trạm khí hậu (Đồng Hới) ở đầu mùa hạ do các trận mưa dông đầu hạ gây ra. Tây Nguyên và Nam Bộ lại có thời gian mưa giống với Bắc Bộ (mưa hạ - thu) tuy tháng có lượng mưa cực đại thì muộn hơn so với Bắc Bộ (thường rơi vào tháng IX, chính gây nên tính chậm dần của mùa mưa nước ta từ Bắc Bộ đến duyên tháng X) do ảnh hưởng chuyển động biểu kiến của Mặt Trời. Nguyên nhân chính gây nên tính chậm dần của mùa mưa nước ta từ Bắc Bộ đến duyên hải cực Nam Trung Bộ là do sự lùi dần của dải hội tụ nhiệt đới.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
b. Chuyên môn hoá sản xuất của vùng kinh tế
- Phát huy thế mạnh của vùng, đạt được hiệu quả cao về kinh tế – xã hội và môi trường.
- Làm cho vùng gắn bó với các vùng khác, tạo ra sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế đất nước.
Lời giải
Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, 14.
1. Khái quát vị trí địa lí
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phía bắc giáp vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam giáp Biển Đông, phía tây giáp Lào và Campuchia.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (khoảng 2/3) diện tích của miền.
- Hướng nghiêng của địa hình rất phức tạp: đối với vùng Nam Trung Bộ hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về hai phía đông – tây; đối với vùng Nam Bộ hướng nghiêng chung là đông bắc – tây nam.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
* Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía bắc và phía tây.
- Dạng địa hình tiêu biểu là các cao nguyên xếp tầng với độ cao chủ yếu từ 500 – 1000m như cao nguyên Kon Tum, cao nguyên Pleiku, cao nguyên Đắk Lắk.. Cao nguyên có độ cao lớn nhất của vùng là cao nguyên Lâm Viên với độ cao trung bình trên 1500m. Ngoài các cao nguyên xếp tầng, trong miền còn có nhiều dãy núi lan sát ra biển (ở vùng rìa phía đông của Trường Son Nam).
- Hướng các dãy núi:
+ Hướng núi của miền khá phức tạp:
Nhìn chung có thể coi vùng núi, cao nguyên của vùng là một cánh cung khổng lồ, quay bề lồi ra biển. Nguyên nhân là do tác dụng định hướng của khối nền cổ Kon Tum trong quá trình hình thành.
Ngoài hướng vòng cung, trong miền còn có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây – đông lan sát ra biển ở Nam Trung Bộ.
* Đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở rìa phía đông và phía nam của miền.
- Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm nhỏ, hẹp, hình thành do phù sa của các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn gốc biển. Các đồng bằng có diện tích đáng kể là đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng...
+ Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam có diện tích rộng lớn, hình thành do phù sa của hệ thống sông Mê Công là chủ yếu.
- Một số nét đặc điểm về hình thái:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong đồng bằng vẫn có nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng còn xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà Tiên...
- Hưởng mở rộng, phát triển của đồng bằng:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ do lượng phù sa của các con sông của miền không lớn nên tốc độ tiến ra biển hàng năm của các đồng bằng nhỏ.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hàng năm khá nhanh do lượng phù sa do hệ thống sông Mê Công vận chuyển rất lớn (tốc độ lấn biển hàng năm ở Cà Mau có nơi đạt 60 – 80m).
* Thềm lục địa: có xu hướng càng vào phía Nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
425 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 4: Địa lý các vùng kinh tế
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
120 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 4: Địa lí các vùng kinh tế có đáp án
310 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 3: Địa lý các ngành kinh tế
73 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên có đáp án
85 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 3: Địa lí các ngành kinh tế có đáp án
149 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 2 có đáp án