Câu hỏi:
13/07/2024 357Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy nhận xét giá trị GDP bình quân đầu người ở các vùng kinh tế: Đông Nam Bộ, Đồng Bằng sông Hồng và Trung du - miền núi Bắc Bộ.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Trang Atlat sử dụng: trang 15, trang 17.
- GDP bình quân đầu người giữa các vùng kinh tế của nước ta có sự chênh lệch khá lớn.
- Đông Nam Bộ:
+ Là vùng có GDP bình quân đầu người cao nhất cả nước.
+ GDP bình quân đầu người của các tỉnh, thành phố trong vùng có sự chênh lệch:
• TP Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng Tàu là 2 tỉnh, thành phố có GDP bình quân đầu người đạt mức cao nhất cả nước (trên 18 triệu đồng). Giải thích: do TP Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh có sản lượng khai thác dầu- thô chiếm gần như tuyệt đối của cả nước cùng các hoạt động dịch vụ đi kèm rất phát triển.
• Đồng Nai và Bình Dương có mức GDP bình quân đầu người cao thứ 2 của vùng, đạt từ trên 15 đến 18 triệu đồng. Nguyên nhân do đâylà 2 tỉnh liền kề với TP Hồ Chí Minh, kinh tế có nhiều điều thuận lợi để phát triển, nhất là sản xuất công nghiệp.
• Các tỉnh Bình Phước, Tây Ninh có GDP bình quân đầu người đạt lần lượt từ trên 9 triệu đến 12 triệu đồng và từ 6 đến 9 triệu đồng. Nam Bộ do vị trí nằm ở xa các trung tâm kinh tế, điều kiện phát triển kinh tế khó khăn hơn so với các tỉnh còn lại.
- Đồng bằng sông Hồng:
+ Là vùng có nền kinh tế phát triển, có nhiều trung tâm kinh tế lớn của cả nước nhưng GDP bình quân đầu người không thật cao do số dân đông.
+ GDP bình quân đầu người của các tỉnh, thành phố trong vùng có sự chênh lệch:
• Các tỉnh phía bắc, tây bắc (Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hà Tây (cũ), Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng) có GDP bình quân đầu người đạt mức khá cao: như Hà Nội (trên 18 triệu đông), Vĩnh Phúc, Hải Phòng (từ trên 15 triệu đồng đến 18 triệu)... do đây là các tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
• Các tỉnh phía nam, đông nam (Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình) có GDP bình quân đầu người thấp, chỉ đạt từ 6 đến 9 triệu đồng Nguyên nhân do đây là những tỉnh thuần nông, đại bộ phận người dân vẫn sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, nhất là nghề trồng lúa.
- Trung du và miền núi Bắc Bộ:
+ Là vùng có GDP bình quân đầu người thấp nhất cả nước, phần lớn các tỉnh đạt dưới 9 triệu đồng (Điện Biên, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang....), trong đó có một số tỉnh chỉ đạt dưới 6 triệu đồng (như: Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Bắc Kạn, Yên Bái). Nguyên nhân do đây là vùng địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, điều kiện phát triển kinh tế (nhất là công nghiệp, dịch vụ) còn gặp nhiều khó khăn.
+ Tỉnh Quảng Ninh có GDP bình quân đầu người cao nhất vùng, đạt từ trên 15 đến 18 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu do Quảng Ninh là tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế so với các tỉnh khác trong vùng: là tỉnh duy nhất của vùng giáp biển nên phát triển mạnh kinh tế biển, nhất là giao thông, du lịch; trữ lượng than lớn nhất cả nước; các hoạt động kinh tế đối ngoại cũng phát triển thông qua các cửa khẩu.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Trình bày và giải thích đặc điểm địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Câu 2:
So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Câu 3:
b. Khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương tác động đến khí hậu nước ta như thế nào?
Câu 4:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích tác động của địa hình dãy Trường Sơn đến đặc điểm khí hậu.
Câu 5:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam kết hợp bảng số liệu sau:
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LƯƠNG THỰC CỦA CẢ NƯỚC, ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG, ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2007.
Tiêu chí |
Cả nước |
ĐBSH |
ĐBSCL |
Diện tích cây lương thực có hạt (nghìn ha) Trong đó diện tích lúa (nghìn ha) |
8304,7 7207,4 |
1196,4 1111,7 |
3719,8 3683,1
|
Sản lượng lương thực có hạt (nghìn tấn) Trong đó sản lượng lúa (nghìn tấn) |
40247,4 35942,7 |
6644,9 6291,5 |
18882,6 18229,2 |
Năng suất lúa cả năm (tạ/ha) |
49,9 |
56,1 |
50,7 |
Bình quân lương thực có hạt theo đầu người (kg) |
466,8 |
361 |
1076,9 |
Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long về nguồn lực và tình hình sản xuất lương thực.
Câu 6:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa về sông ngòi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Câu 7:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy nêu những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hoá khí hậu nước ta.
về câu hỏi!