Câu hỏi:
13/07/2024 1,293Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
1. Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản.
2. Nhận xét tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản của các tỉnh ở nước ta.
3. Trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành này.
Câu hỏi trong đề: Cách sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam !!
Quảng cáo
Trả lời:
Trang Atlat sử dụng: trang 18, trang 20.
1. Tình hình sản xuất thuỷ sản qua các năm
a. Tình hình phát triển
Từ biểu đồ giá trị sản xuất (giá thực tế) và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp năm 2000, 2007 (Atlat trang 18), ta có bảng sau:
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CỦA NGÀNH
THỦY SẢN TRONG NÔNG NGHIỆP NĂM 2000 VÀ NĂM 2007
Năm |
2000 |
2007 |
Giá trị sản xuất (tỉ đồng, giá thực tế) |
26620 |
89378 |
Tỉ trọng trong nông nghiệp (%) |
16,3 |
26,4 |
Qua bảng số liệu về giá trị sản xuất trên ta thấy:
- Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng nhanh trong giai đoạn 2000 – 2007: tăng 62758 tỉ đồng, tăng gần 3,4 lần.
- Tỉ trọng giá trị sản xuất ngành thủy sản trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp cũng tăng nhanh: từ 16,3% lên 26,4%.
Dựa vào biểu đồ sản lượng thủy sản của cả nước qua các năm (Atlat trang 20) ta có bảng sau:
SẢN LƯỢNG VÀ CƠ CẤU SẢN LƯỢNG THỦY SẢN CỦA NƯỚC TA
GIAI ĐOẠN 2000 – 2007
Năm |
2000 |
2005 |
2007 |
|||
Nghìn tấn |
% |
Nghìn tấn |
% |
Nghìn tấn |
% |
|
Nuôi trồng |
589,6 |
26,2 |
1487,0 |
42,8 |
2123,3 |
50,6 |
Khai thác |
1660,9 |
73,8 |
1987,9 |
57,2 |
2074,5 |
49,4 |
Tổng số |
2250,5 |
100,0 |
3474,9 |
100,0 |
4197,8 |
100,0 |
Qua bảng số liệu về sản lượng thủy sản trên ta thấy:
Tổng sản lượng thuỷ sản tăng nhanh, so với năm 2000 thì năm 2007 tăng 1947,3 nghìn tấn, gấp 1,9 lần.
Trong đó:
- Sản lượng thuỷ sản khai thác tăng 413,6 nghìn tấn, tăng gần 1,25 lần.
- Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng 1533,7 nghìn tấn, tăng 3,6 lần.
- Tốc độ tăng sản lượng thủy sản nuôi trồng cao hơn sản lượng thủy sản khai thác.
b. Cơ cấu:
Trong cơ cấu sản lượng thủy sản, thuỷ sản khai thác có xu hướng sản nuôi trồng có tỉ trọng tăng nhanh và hiện đã vượt trên tỉ trọng của giảm nhanh tỉ trọng: năm 2000 chiếm 73,8%, năm 2007 còn 49,4%. Thủy sản nuôi trồng có tỉ trọng tăng nhanh và hiện đã vượt trên tỉ trọng của thủy sản khai thác: từ 26,2% năm 2000 tăng lên 50,5% năm 2007.
c. Phân bố:
- Thủy sản khai thác tập trung ở các tỉnh phía nam (Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long).
Các tỉnh có sản lượng thủy sản khai thác lớn: Kiên Giang (315.157 tấn), Bà Rịa - Vũng Tàu (220.322 tấn), Cà Mau, Bình Thuận, Bình Định...
- Thuỷ sản nuôi trồng tập trung ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Hầu hết các tỉnh trong vùng đều có sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn, trong đó lớn nhất là các tỉnh: An Giang (263.914 tấn), Đồng Tháp (230.008 tấn), Cà Mau, Cần Thơ,...
Ngoài Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An cũng có sản lượng thủy sản nuôi trồng đáng kể.
2. Nhận xét tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản của các tỉnh ở nước ta
- Hầu hết các tỉnh giáp biển ở nước ta đều có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt từ 20% trở lên.
- Các tỉnh có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản cao ở nước ta (đạt trên 30%) phân bố tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long (trừ các tỉnh Hậu Giang, Vĩnh Long, Long An) và Duyên hải Nam Trung Bộ (trừ Phú Yên, Quảng Nam). Nguyên nhân do đây là những tỉnh giáp biển, có nguồn lợi thủy sản lớn, nhất là thủy sản nước mặn.
- Các tỉnh vùng Đông Nam Bộ có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản chênh lệch lớn; Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản cao nhất vùng, đạt trên 50% do đây là tỉnh có ngư trường giàu tiềm năng (Ninh Thuận - Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu) nên ngành thủy sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Các tỉnh còn lại có tỉ lệ thấp hơn, nhất là các tỉnh xa biển như Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương do điều kiện phát triển thủy sản hạn chế.
- Các tỉnh Bắc Trung Bộ có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản từ trên 10% đến 30% tất cả các tỉnh trong vùng đều giáp biển. Tuy nhiên tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản thấp hơn so với các tỉnh giáp biển ở phía Nam do điều kiện khai thác, nuôi trồng khó khăn hơn; mặt khác, các ngành nông, lâm nghiệp ở Bắc Trung Bộ cũng khá phát triển.
- Phần lớn các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt từ 5 đến 10%, các tỉnh giáp biển có tỉ lệ này lớn hơn, đạt từ trên 10 đến 20%.
- Các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt dưới 5% do địa hình đồi núi, không giáp biển nên diện tích mặt nước để phát triển thủy sản nhỏ. Tỉnh Quảng Ninh có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản cao nhất vùng (đạt từ trên 30 đến 50%) do đây là tỉnh duy nhất trong vùng giáp biển, có ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh giàu tiềm năng.
- Các tỉnh Tây Nguyên có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản thấp nhất cả nước, đạt dưới 5% do đây là vùng kinh tế duy nhất không giáp biển ở nước ta, địa hình núi và cao nguyên là chủ yếu nên điều kiện phát triển thủy sản hạn chế.
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành thuỷ sản của nước ta
- Nước ta có đường bờ biển dài 3260 km, và vùng biển có diện tích rộng khoảng 1 triệu .
- Trữ lượng cá biển từ 3,5 – 4,0 triệu tấn (khả năng khai thác từ 1,2- 1,4 triệu tấn/năm).
- Phong phú về số loài cá, hải sản và có nhiều loại có giá trị kinh tế cao.
- Tập trung nhiều ngư trường trọng điểm:
+ Ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh.
+ Ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu.
+ Ngư trường Cà Mau – Kiên Giang.
+ Ngư trường quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản khá lớn: bao gồm diện tích sông, suối, hồ, ao, đập chứa nước, các đầm, phá, vịnh nước nông ven biển và diện tích rừng ngập mặn... có thể nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn.
- Cơ sở vật chất cho ngành đánh bắt hải sản được chú trọng: Đội tàu đánh cá, cảng cá, dịch vụ thuỷ sản và nhiều cơ sở chế biến thuỷ sản.
- Dân cư có truyền thống đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.
- Thị trường trong và ngoài nước có nhu cầu lớn.
- Các nhân tố khác (chính sách, đầu tư...).
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
b. Chuyên môn hoá sản xuất của vùng kinh tế
- Phát huy thế mạnh của vùng, đạt được hiệu quả cao về kinh tế – xã hội và môi trường.
- Làm cho vùng gắn bó với các vùng khác, tạo ra sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế đất nước.
Lời giải
Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, 14.
1. Khái quát vị trí địa lí
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phía bắc giáp vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam giáp Biển Đông, phía tây giáp Lào và Campuchia.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (khoảng 2/3) diện tích của miền.
- Hướng nghiêng của địa hình rất phức tạp: đối với vùng Nam Trung Bộ hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về hai phía đông – tây; đối với vùng Nam Bộ hướng nghiêng chung là đông bắc – tây nam.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
* Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía bắc và phía tây.
- Dạng địa hình tiêu biểu là các cao nguyên xếp tầng với độ cao chủ yếu từ 500 – 1000m như cao nguyên Kon Tum, cao nguyên Pleiku, cao nguyên Đắk Lắk.. Cao nguyên có độ cao lớn nhất của vùng là cao nguyên Lâm Viên với độ cao trung bình trên 1500m. Ngoài các cao nguyên xếp tầng, trong miền còn có nhiều dãy núi lan sát ra biển (ở vùng rìa phía đông của Trường Son Nam).
- Hướng các dãy núi:
+ Hướng núi của miền khá phức tạp:
Nhìn chung có thể coi vùng núi, cao nguyên của vùng là một cánh cung khổng lồ, quay bề lồi ra biển. Nguyên nhân là do tác dụng định hướng của khối nền cổ Kon Tum trong quá trình hình thành.
Ngoài hướng vòng cung, trong miền còn có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây – đông lan sát ra biển ở Nam Trung Bộ.
* Đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở rìa phía đông và phía nam của miền.
- Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm nhỏ, hẹp, hình thành do phù sa của các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn gốc biển. Các đồng bằng có diện tích đáng kể là đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng...
+ Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam có diện tích rộng lớn, hình thành do phù sa của hệ thống sông Mê Công là chủ yếu.
- Một số nét đặc điểm về hình thái:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong đồng bằng vẫn có nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng còn xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà Tiên...
- Hưởng mở rộng, phát triển của đồng bằng:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ do lượng phù sa của các con sông của miền không lớn nên tốc độ tiến ra biển hàng năm của các đồng bằng nhỏ.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hàng năm khá nhanh do lượng phù sa do hệ thống sông Mê Công vận chuyển rất lớn (tốc độ lấn biển hàng năm ở Cà Mau có nơi đạt 60 – 80m).
* Thềm lục địa: có xu hướng càng vào phía Nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
425 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 4: Địa lý các vùng kinh tế
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
120 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 4: Địa lí các vùng kinh tế có đáp án
310 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 3: Địa lý các ngành kinh tế
73 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên có đáp án
85 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 3: Địa lí các ngành kinh tế có đáp án
149 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 2 có đáp án