Câu hỏi:
13/07/2024 144Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích vì sao phải đặt vấn đề khai thác tổng hợp tài nguyên biển của nước ta.
Câu hỏi trong đề: Cách sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam !!
Quảng cáo
Trả lời:
Trang Atlat sử dụng: trang 6, 7, 8, 20, 23, 25...
Tài nguyên biển của nước ta phải được khai thác tổng hợp vì ba lí do chính dưới đây:
1. Sự giàu có về tài nguyên biển và ý nghĩa quan trọng của nó trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng
a. Giàu tài nguyên biển
- Tài nguyên sinh vật
+ Nguồn lợi hải sản:
▪ Nguồn lợi hải sản phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn, cho phép hàng năm có thể khai thác 1,9 triệu tấn. Vùng biển có hơn 2.000 loài cá (trong đó khoảng 100 loài có giá trị kinh tế cao); 1.647 loài giáp xác, 70 loài tôm, hơn 2.500 loài nhuyễn thể, trên 600 loài rong biển.
▪ Tập trung ở 4 ngư trường trọng điểm (Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Hải Phòng – Quảng Ninh, Hoàng Sa – Trường Sa).
+ Một số đặc sản, đặc biệt là tổ yến (trên các đảo đá ven bờ biển Nam Trung Bộ).
- Tài nguyên khoáng, dầu khí (kết hợp với khai thác Atlat, trang 8)
+ Sa khoáng (các mỏ sa khoáng ôxit titan có giá trị xuất khẩu, cát trắng ở Quảng Ninh, Cam Ranh là nguyên liệu quý để làm thuỷ tinh, pha lê...).
+ Muối ăn (hàng năm cung cấp khoảng 80 vạn tấn).
+ Dầu mỏ (vài tỉ tấn), khí đốt (hàng trăm tỉ m), tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa.
- Tài nguyên du lịch biển (khai thác Atlat, trang 25)
+ Có khoảng 125 bãi biển kéo dài từ Trà Cổ cho đến Hà Tiên.
+ Nhiều bãi biển đẹp nổi tiếng (khai thác Atlat, trang 25), đặc biệt đoạn từ Đại Lãnh (Khánh Hoà) đến Mũi Né (Phan Thiết).
- Tài nguyên giao thông vận tải biển (kết hợp khai thác Atlat, trang 23)
+ Nhiều vũng, vịnh có điều kiện để xây dựng các cảng nước sâu và trên thực tế đã hình thành mạng lưới cảng biển (khai thác Atlat, trang 23)
+ Gần đường hàng hải quốc tế.
b. Có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng
- Sự phong phú và khai thác tổng hợp tài nguyên biển là cơ sở để hình thành và phát triển các ngành kinh tế biển.
- Khẳng định chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và đảm bảo an ninh, quốc phòng cho đất nước.
2. Khai thác tổng hợp tài nguyên biển góp phần đảm bảo cho việc khai thác hợp lí, có hiệu quả đối với nguồn tài nguyên quý giá này
a. Việc khai thác các loại tài nguyên biển có liên quan nhằm hỗ trợ cho nhau cùng phát triển
- Khai thác hải sản phục vụ nhu cầu du khách và ngược lại, du lịch biển phát triển sẽ thúc đẩy ngành nuôi trồng, đánh bắt và chế biến hải sản.
- Tương tự như vậy đối với các ngành khác.
b. Hiệu quả
- Hiệu quả về kinh tế nếu được khai thác tổng hợp.
- Hiệu quả về xã hội (giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch...).
3. Khai thác tổng hợp tài nguyên biển góp phần chống ô nhiễm và suy thoái môi trường biển
- Các thành phần của môi trường biển có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ cần một thành phần thay đổi sẽ dẫn đến thay đổi dây chuyền và ảnh hưởng rõ rệt đến môi trường biển.
- Sự nhạy cảm của môi trường biển trước tác động của con người.
- Khai thác tổng hợp góp phần bảo vệ môi trường biển.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
b. Chuyên môn hoá sản xuất của vùng kinh tế
- Phát huy thế mạnh của vùng, đạt được hiệu quả cao về kinh tế – xã hội và môi trường.
- Làm cho vùng gắn bó với các vùng khác, tạo ra sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế đất nước.
Lời giải
Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, 14.
1. Khái quát vị trí địa lí
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phía bắc giáp vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam giáp Biển Đông, phía tây giáp Lào và Campuchia.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (khoảng 2/3) diện tích của miền.
- Hướng nghiêng của địa hình rất phức tạp: đối với vùng Nam Trung Bộ hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về hai phía đông – tây; đối với vùng Nam Bộ hướng nghiêng chung là đông bắc – tây nam.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
* Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía bắc và phía tây.
- Dạng địa hình tiêu biểu là các cao nguyên xếp tầng với độ cao chủ yếu từ 500 – 1000m như cao nguyên Kon Tum, cao nguyên Pleiku, cao nguyên Đắk Lắk.. Cao nguyên có độ cao lớn nhất của vùng là cao nguyên Lâm Viên với độ cao trung bình trên 1500m. Ngoài các cao nguyên xếp tầng, trong miền còn có nhiều dãy núi lan sát ra biển (ở vùng rìa phía đông của Trường Son Nam).
- Hướng các dãy núi:
+ Hướng núi của miền khá phức tạp:
Nhìn chung có thể coi vùng núi, cao nguyên của vùng là một cánh cung khổng lồ, quay bề lồi ra biển. Nguyên nhân là do tác dụng định hướng của khối nền cổ Kon Tum trong quá trình hình thành.
Ngoài hướng vòng cung, trong miền còn có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây – đông lan sát ra biển ở Nam Trung Bộ.
* Đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở rìa phía đông và phía nam của miền.
- Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm nhỏ, hẹp, hình thành do phù sa của các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn gốc biển. Các đồng bằng có diện tích đáng kể là đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng...
+ Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam có diện tích rộng lớn, hình thành do phù sa của hệ thống sông Mê Công là chủ yếu.
- Một số nét đặc điểm về hình thái:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong đồng bằng vẫn có nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng còn xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà Tiên...
- Hưởng mở rộng, phát triển của đồng bằng:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ do lượng phù sa của các con sông của miền không lớn nên tốc độ tiến ra biển hàng năm của các đồng bằng nhỏ.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hàng năm khá nhanh do lượng phù sa do hệ thống sông Mê Công vận chuyển rất lớn (tốc độ lấn biển hàng năm ở Cà Mau có nơi đạt 60 – 80m).
* Thềm lục địa: có xu hướng càng vào phía Nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
425 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 4: Địa lý các vùng kinh tế
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
120 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 4: Địa lí các vùng kinh tế có đáp án
310 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 3: Địa lý các ngành kinh tế
73 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên có đáp án
85 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 3: Địa lí các ngành kinh tế có đáp án
149 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 2 có đáp án