Câu hỏi:
29/06/2024 531Đọc văn bản và trả lời câu hỏi từ 1 đến 10.
HÀNH VI TÌM KIẾM SỰ HỖ TRỢ CỦA PHỤ NỮ KHI MẮC TRẦM CẢM SAU SINH
[1] Ở các nền văn hóa khác nhau, nhiều phụ nữ đã không chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ khi có dấu hiệu trầm cảm mặc dù họ thường xuyên liên hệ với các chuyên gia y tế trong thời kỳ hậu sản. Một số ít thì miễn cưỡng cung cấp thông tin liên quan đến dấu hiệu trầm cảm sau sinh để có được sự hỗ trợ từ phía chuyên gia y tế. Một nghiên cứu ở Vương quốc Anh cho thấy, hầu hết phụ nữ bị trầm cảm sau sinh không tìm sự giúp đỡ từ bất cứ nguồn nào và chỉ có khoảng 25% tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế. Nhiều bà mẹ đã chia sẻ không biết đến đâu để nhận được sự hỗ trợ hoặc là không biết về khả năng điều trị.
[2] Một số bà mẹ có biểu hiện một số triệu chứng của trầm cảm sau sinh như: tức ngực, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi và lo âu ...nhưng vì thiếu kiến thức về vấn đề này nên họ không biết mình bị trầm cảm sau sinh. Vì vậy, họ đã không tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ. Một số phụ nữ khác biết mình bị trầm cảm sau sinh nhưng không chịu chấp nhận điều này vì sợ rằng cuộc sống của họ sẽ gặp nhiều bất lợi nếu tiết lộ điều này hoặc có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ mẹ con.
[3] Bên cạnh đó, có một số phụ nữ nhận ra rằng họ thường không sẵn sàng hoặc không thể tiết lộ cảm xúc của mình với chồng, với các thành viên trong gia đình, bạn bè, hoặc chuyên gia y tế. Họ luôn cố gắng thể hiện cảm xúc bình thường nhằm che giấu triệu chứng của trầm cảm. Hơn thế nữa, một số bà mẹ bị trầm cảm đã tìm cách từ chối điều trị do nhận thức không đầy đủ và thường tạo ra những bất tiện trong các cuộc hẹn với nhân viên y tế. Ví dụ như nhân viên y tế hẹn nhưng họ không đến. Chính vì những lý do này có thể ảnh hưởng đến việc phụ nữ có quyết định tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ hay không.
[4] Nghiên cứu cũng cho thấy các thành viên trong gia đình thường không thể cung cấp, hỗ trợ hoặc giới thiệu giúp đỡ tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ cho phụ nữ bị trầm cảm do sự thiếu hiểu biết về bệnh này. Trong một số nền văn hóa, các thành viên trong gia đình của họ còn ngăn cản người phụ nữ tìm kiếm sự giúp đỡ, vì họ không thừa nhận triệu chứng trầm cảm hoặc không muốn chia sẻ về những khó khăn của họ với người ngoài gia đình vì sợ bị kỳ thị. Một số phụ nữ khác đã rất khó khăn khi tiết lộ tình trạng của họ cho các thành viên trong gia đình. Ví dụ, phụ nữ Bangladesh sống ở Anh cho biết, họ đã nói chuyện một cách thoải mái trong bệnh viện về vấn đề trầm cảm sau sinh nhưng lại gặp khó khăn khi chia sẻ với các thành viên trong gia đình mình. Bên cạnh đó, một số phụ nữ không được chồng hoặc các thành viên khác trong gia đình khuyến khích, động viên họ tìm kiếm sự giúp đỡ khi họ có các dấu hiệu của trầm cảm sau sinh.
[5] Nhân viên y tế có vai trò quan trọng trong việc hoặc thúc đẩy hành vi tìm kiếm giúp đỡ hoặc cản trở việc tìm kiếm giúp đỡ của phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm. Nghiên cứu của McGarry năm 2009 cho thấy, phụ nữ sau sinh bị trầm cảm đã tìm kiếm sự trợ giúp từ nhân viên y tế, cán bộ tâm lý nhưng họ cảm thấy thất vọng khi tiếp xúc vì nhân viên y tế tỏ thái độ không tôn trọng, không quan tâm tới cảm xúc, tâm trạng, dấu hiệu trầm cảm của họ.
[6] Ngoài ra, họ không hài lòng hoặc không thỏa mãn với nhân viên y tế, cán bộ tâm lý vì họ bị giới hạn thời gian tư vấn. Nhân viên y tế thường ưu tiên kê đơn thuốc hơn là tư vấn trị liệu tâm lý. Như nghiên cứu trên phụ nữ ở Bangladesh năm 2006 cho thấy: họ phàn nàn rằng nhân viên y tế không có đủ thời gian để tham vấn cho họ; họ không được khám bệnh một cách nghiêm túc; họ không được kiểm tra đúng cách.
[7] Những chuẩn mực văn hóa xã hội cũng đặt ra cho phụ nữ có liên quan đến việc họ có quyết định tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ hay không. Như ở Hoa Kỳ, họ quan niệm "người mẹ tốt" là có thể cảm nhận được tình yêu, sự tôn trọng và chăm sóc vô điều kiện với con cái. Chính vì quan niệm này nên họ không tiết lộ họ bị trầm cảm vì hai lý do: một là, họ sợ bị kỳ thị do chính bệnh tâm thần của họ. Hai là, họ sợ không thể đáp ứng tiêu chí "người mẹ tốt". Đặc biệt, phụ nữ bị trầm cảm nhận thấy rằng họ thường bị kỳ thị và gặp phải định kiến, phân biệt đối xử. Như vậy, phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm sau sinh có thể cảm nhận xã hội sẽ đánh giá họ là "bà mẹ xấu”. Do đó, nhận biết và hiểu được quan niệm của phụ nữ về vai trò của họ, về bối cảnh văn hóa để có thể cung cấp những hiểu biết đa dạng về rào cản nhận thức và các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến việc ra quyết định tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ là rất quan trọng.
(Theo Thực trạng trầm cảm và hành vi tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh tại huyện Đông Anh, Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Y tế Công cộng, Trần Thơ Nhị, 2018)
Sách mới 2k7: Bộ 20 đề minh họa Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. form chuẩn 2025 của Bộ giáo dục (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Hướng dẫn giải:
Mục đích chính của văn bản là chỉ ra những rào cản ảnh hưởng đến hành vi tìm kiếm hỗ trợ của phụ nữ bị trầm cảm sau sinh:
Đoạn [1], [2] : Rào cản từ bản thân người phụ nữ.
Đoạn [3], [4] : Rào cản từ phía gia đình.
Đoạn [5], [6] : Rào cản từ phía nhân viên y tế.
Đoạn [7] : Rào cản từ truyền thống văn hóa, xã hội.
Chọn C
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Theo đoạn [1] và [2], đâu là một trong những lí do khiến người phụ nữ không tìm kiếm sự giúp đỡ khi có dấu hiệu trầm cảm sau sinh?
Lời giải của GV VietJack
Hướng dẫn giải:
Từ đoạn [2] có thông tin:
Một số bà mẹ có biểu hiện một số triệu chứng của trầm cảm sau sinh như: tức ngực, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi và lo âu ...nhưng vì thiếu kiến thức về vấn đề này nên họ không biết mình bị trầm cảm sau sinh.
=> Chọn Không nhận thức được rõ bản thân đang có các biểu hiện của trầm cảm sau sinh.
- Ý Chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ khi có dấu hiệu trầm cảm nhưng không được phản hồi sai vì theo đoạn [1], nhiều phụ nữ không chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ khi có dấu hiệu trầm cảm mặc dù họ thường xuyên liên hệ với các chuyên gia y tế trong thời kỳ hậu sản.
- Ý Họ tuyệt đối không tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế sai vì theo đoạn [1], vẫn có khoảng 25% tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế.
- Ý Tất cả phụ nữ đều biết rõ nơi mình cần tìm đến để nhận được sự hỗ trợ nhưng vì mặc cảm nên không tới sai vì theo đoạn [1] thì Nhiều bà mẹ đã chia sẻ không biết đến đâu để nhận được sự hỗ trợ hoặc là không biết về khả năng điều trị.
Chọn B
Câu 3:
nhận ra, biểu lộ, đưa ra, nhận thức
Một số phụ nữ _______ họ không sẵn sàng chia sẻ về cảm xúc của mình với chồng, người thân, bạn bè và chuyên gia y tế. Để che giấu triệu chứng trầm cảm, họ cố gắng ______ cảm xúc bình thường. Không chỉ vậy, việc thiếu _______ cũng là một nguyên nhân khiến một số bà mẹ bị trầm cảm đã tìm cách từ chối điều trị.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án đúng:
Kéo thả cụm từ phù hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn thành thông tin về đoạn [3]:
Một số phụ nữ nhận ra họ không sẵn sàng chia sẻ về cảm xúc của mình với chồng, người thân, bạn bè và chuyên gia y tế. Để che giấu triệu chứng trầm cảm, họ cố gắng biểu lộ cảm xúc bình thường. Không chỉ vậy, việc thiếu nhận thức cũng là một nguyên nhân khiến một số bà mẹ bị trầm cảm đã tìm cách từ chối điều trị.
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
Câu 4:
Theo đoạn [4], phụ nữ luôn gặp khó khăn khi chia sẻ về vấn đề trầm cảm sau sinh, đúng hay sai?
Lời giải của GV VietJack
Hướng dẫn giải:
Sai, vì theo đoạn [4], phụ nữ đã nói chuyện một cách thoải mái trong bệnh viện về vấn đề trầm cảm sau sinh, nghĩa là họ có thể chia sẻ thoải mái với những người có cùng tình trạng với mình.
Họ gặp khó khăn khi chia sẻ với những đối tượng còn lại trong gia đình và xã hội: đó là người thân, bạn bè hoặc thậm chí là nhân viên y tế.
Chọn B
Câu 5:
Điền một cụm từ không quá hai tiếng từ đoạn [4] để hoàn thành nhận định sau:
Việc các triệu chứng trầm cảm không được _________ hoặc không muốn chia sẻ về những khó khăn của họ với người ngoài gia đình vì sợ bị kỳ thị là một trong những lí do khiến các thành viên trong gia đình còn ngăn cản người phụ nữ tìm kiếm sự giúp đỡ.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án đúng:
Điền một cụm từ không quá hai tiếng từ đoạn [4] để hoàn thành nhận định sau:
Việc các triệu chứng trầm cảm không được thừa nhận hoặc không muốn chia sẻ về những khó khăn của họ với người ngoài gia đình vì sợ bị kỳ thị là một trong những lí do khiến các thành viên trong gia đình còn ngăn cản người phụ nữ tìm kiếm sự giúp đỡ.
Hướng dẫn giải:
Từ đoạn [2], có thông tin: Trong một số nền văn hóa, các thành viên trong gia đình của họ còn ngăn cản người phụ nữ tìm kiếm sự giúp đỡ, vì họ không thừa nhận triệu chứng trầm cảm hoặc không muốn chia sẻ về những khó khăn của họ với người ngoài gia đình vì sợ bị kỳ thị.
=> Điền từ "thừa nhận".
Câu 6:
Lời giải của GV VietJack
Hướng dẫn giải:
Từ đoạn 5 có thông tin: phụ nữ sau sinh bị trầm cảm đã tìm kiếm sự trợ giúp từ nhân viên y tế, cán bộ tâm lý nhưng họ cảm thấy thất vọng khi tiếp xúc vì nhân viên y tế tỏ thái độ không tôn trọng, không quan tâm tới cảm xúc, tâm trạng, dấu hiệu trầm cảm của họ.
=> Việc nhân viên y tế không tôn trọng và quan tâm đúng mức tới tình trạng của bệnh nhân đã thể hiện rằng họ thờ ơ, vô cảm với người bệnh của mình. Đây chính là một trong những lí do cản trở việc tìm kiếm giúp đỡ của phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm sau sinh.
Chọn C
Câu 7:
Lời giải của GV VietJack
Hướng dẫn giải:
Từ đoạn [6] có thông tin: Nhân viên y tế thường ưu tiên kê đơn thuốc hơn là tư vấn trị liệu tâm lý.
Trầm cảm là một bệnh tâm lí nên để chữa trị cần có sự sẻ chia, đồng cảm và giúp họ tháo gỡ được các vấn đề về tâm lí nên không thể chỉ đơn thuần sử dụng thuốc là có thể chữa trị. Thế nhưng các nhân viên y tế thường ưu tiên kê đơn thuốc hơn là tư vấn trị liệu tâm lý. Từ đó cho thấy, việc chia sẻ và giúp bệnh nhân tháo gỡ các vấn đề về tâm lí chưa được chú trọng.
Chọn D
Câu 8:
Điền một cụm từ không quá bốn tiếng có trong văn bản vào chỗ trống:
Các _________ chưa phát huy được vai trò của mình trong việc giúp phụ nữ mắc trầm cảm sau sinh vì việc tư vấn, khám bệnh và kiểm tra vẫn chưa được thực hiện đúng cách.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án đúng:
Điền một cụm từ không quá bốn tiếng có trong văn bản vào chỗ trống:
Các nhân viên y tế chưa phát huy được vai trò của mình trong việc giúp phụ nữ mắc trầm cảm sau sinh vì việc tư vấn, khám bệnh và kiểm tra vẫn chưa được thực hiện đúng cách.
Hướng dẫn giải:
Điền nhân viên y tế hoặc cán bộ tâm lí.
Đây là 2 cụm từ được sử dụng để nói đến các đối tượng có chuyên môn, tư vấn, thăm khám và kê đơn thuốc cho các bệnh nhân. Tuy nhiên, theo đoạn thì họ chưa phát huy được vai trò của mình do không có đủ thời gian để tham vấn cho bệnh nhân; bệnh nhân không được khám bệnh một cách nghiêm túc; không được kiểm tra đúng cách.
Câu 9:
chuẩn mực, tiêu chuẩn, tiết lộ, e ngại, dự đoán
Một trong những lí do tác động đến việc người phụ nữ mắc chứng trầm cảm sau sinh có quyết định tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ hay không đó là những _______ văn hóa xã hội đặt ra cho phụ nữ. Và ở Hoa Kỳ, quan niệm về "người mẹ tốt" khiến người phụ nữ không _______ lí do bị trầm cảm do họ ________ sẽ bị kỳ thị do chính bệnh tâm thần của họ.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án đúng:
Kéo thả các từ phù hợp vào mỗi ô trống.
Một trong những lí do tác động đến việc người phụ nữ mắc chứng trầm cảm sau sinh có quyết định tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ hay không đó là những chuẩn mực văn hóa xã hội đặt ra cho phụ nữ. Và ở Hoa Kỳ, quan niệm về "người mẹ tốt" khiến người phụ nữ không tiết lộ lí do bị trầm cảm do họ e ngại sẽ bị kỳ thị do chính bệnh tâm thần của họ.
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
Câu 10:
Theo đoạn [7], người phụ nữ cảm nhận xã hội dành cho họ cách đối xử thế nào khiến họ cố gắng giấu diếm tình trạng bệnh của mình?
Lời giải của GV VietJack
Hướng dẫn giải:
Theo đoạn [6], với một người phụ nữ bị trầm cảm sau sinh ví dụ ở Hoa Kỳ - 1 trong những đất nước tiên tiến và phát triển bậc nhất thế giới cũng vấp phải vấn đề bị kỳ thị và gặp phải định kiến, phân biệt đối xử. Không chỉ vậy, họ còn cảm nhận xã hội sẽ đánh giá họ là "bà mẹ xấu”.
=> Người phụ nữ mắc chứng trầm cảm sau sinh cảm nhận xã hội dành cho họ kì thị, phân biệt đối xử và cách đánh giá đầy định kiến khiến họ cố gắng giấu diếm tình trạng bệnh của mình.
Chọn A
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Cho hai vị trí A, B cách nhau 615 m, cùng nằm về một phía bờ sông như hình vẽ. Khoảng cách từ A và từ B đến bờ sông lần lượt là 118 m và 487 m. Một người đi từ A đến bờ sông để lấy nước mang về B. Đoạn đường ngắn nhất mà người đó có thể đi là
(Kết quả được làm tròn đến hàng đơn vị).
Câu 3:
Phần tư duy khoa học / giải quyết vấn đề
Câu 4:
Xét những tờ giấy hình chữ nhật, kẻ ca-rô cỡ m × n ô vuông, một cách phân chia “tốt” được xác định khi ta chỉ dùng những dòng kẻ có sẵn chia tờ giấy thành những phần bằng nhau sao cho mỗi phần đều là những hình vuông cỡ p × p (p ≥ 2) ô. Chẳng hạn, ở hình dưới, bằng những dòng kẻ được tô màu xanh, ta xác định một cách phân chia “tốt” với m = 9, n = 12, p = 3.
Số cách phân chia “tốt” đối với một tờ giấy ca-rô cỡ 120 × 300 là
Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 1)
Đề thi Đánh giá tư duy tốc chiến Đại học Bách khoa năm 2023-2024 có đáp án (Đề 1)
ĐGTD ĐH Bách khoa - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh - Thì tương lai hoàn thành
ĐGTD ĐH Bách khoa - Đọc hiểu chủ đề môi trường - Đề 1
ĐGTD ĐH Bách khoa - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh - Thì hiện tại đơn
Đề thi thử đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2024 có đáp án (Đề 24)
Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 2)
Top 5 đề thi Đánh giá năng lực trường ĐH Bách khoa Hà Nội năm 2023 - 2024 có đáp án (Đề 1)
về câu hỏi!