Câu hỏi:
28/07/2024 137Ý kiến nào dưới đây là đúng hoặc không đúng theo quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân và gia đình? Vì sao?
A. Việc kết hôn phải do nam nữ tự nguyện quyết định và phải đăng kí kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
B. Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời không được phép kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng.
C. Nếu có tình yêu thật sự thì hai bên nam, nữ có thể tổ chức đám cưới và chung sống với nhau, không nhất thiết phải đăng kí kết hôn.
D. Trong gia đình, người chồng quyết định những việc lớn như mua nhà, mua xe, người vợ quyết định những việc nhỏ như cơm nước, nuôi dạy con.
E. Con chưa thành niên tham gia các công việc của gia đình phù hợp với lứa tuổi là không trái với truyền thống gia đình.
G. Anh, chị, em có quyền và nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc, giúp đỡ nhau trong trường hợp cha, mẹ không còn.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
A. Đúng. Việc kết hôn phải do nam nữ tự nguyện quyết định và phải đăng kí kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
B. Đúng. Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời không được phép kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng (Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
C. Không đúng. Dù có tình yêu thật sự, nam nữ vẫn phải đăng ký kết hôn để được pháp luật công nhận hôn nhân (Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
D. Không đúng. Việc quyết định trong gia đình không phân biệt người chồng hay người vợ, mà phải có sự bình đẳng và thỏa thuận giữa hai vợ chồng (Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
E. Đúng. Con chưa thành niên tham gia các công việc của gia đình phù hợp với lứa tuổi là không trái với truyền thống gia đình và pháp luật (Điều 70 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
G. Đúng. Anh, chị, em có quyền và nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc, giúp đỡ nhau trong trường hợp cha, mẹ không còn (Điều 104 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Đọc trường hợp /thông tin và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c, d. Giải thích vì sao.
Trường hợp: Anh S và chị Q học cùng nhau ở trường trung học phổ thông. Sau đó anh S theo bố mẹ sang định cư ở nước ngoài. Khi về thăm quê, anh S có gặp lại chị Q, từ đó hai người trao đổi, liên hệ với nhau qua điện thoại, mạng xã hội, chị Q tỏ ý muốn sang định cư ở nước ngoài và nhờ anh S giúp bằng cách đồng ý kết hôn giả với chị Q. Hai bên sẽ li hôn sau khi chị Q được nhập quốc tịnh ở nước ngoài.
a. Đề nghị của chị Q vi phạm quy định của pháp luật về cưỡng ép kết hôn.
b. Đề nghị của chị Q dựa trên cơ sở tự nguyện và không trái pháp luật.
c. Anh S nên đồng ý giúp chị Q vì hai người là bạn học cùng trường.
d. Anh S nên từ chối giúp chị Q vì nó là hành vi kết hôn, li hôn giả tạo.
Thông tin
Bảng 1. Tổng hợp số lượng lựa chọn người yêu/kết hôn theo tiêu chí
Tiêu chí |
Số lượt lựa chọn tiêu chí người yêu |
Số lượt lựa chọn tiêu chí |
Tình yêu Tư cách đạo đức Lòng chung thủy Biết cách ứng xử Khỏe mạnh Hình thức Thu nhập Công việc Học vấn Gia đình tương đồng Sự chấp thuận của bố mẹ Cùng địa phương Cùng dân tộc Cùng tôn giáo Khác |
221 212 209 210 151 91 129 158 139 61 97 40 36 36 8 |
221 217 218 194 159 74 166 185 165 71 136 46 38 38 5 |
N = 279 |
|
|
(Theo Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Đinh Thị Nguyệt (2021),
Giá trị hôn nhân, gia đình – Góc nhìn của thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới, Quyển 31, số 2, trang 102-113)
a. Công dân lựa chọn kết hôn dựa trên tình yêu, thu nhập, học vấn, công việc là phù hợp với các quy định của pháp luật về quyền tự do kết hôn.
b. Các tiêu chí như gia đình tương đồng, sự chấp thuận của bố mẹ, cùng dân tộc, cùng tôn giáo không phải là rào cản của hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
c. Pháp luật quy định về kết hôn dựa trên tiêu chí hình thức có ý nghĩa tác động quan trọng, vì sẽ quyết định thay đổi hành vi kết hôn của công dân.
d. Các tiêu chí tư cách đạo đức, lòng chung thuỷ, khoẻ mạnh, biết cách ứng xử chỉ được pháp luật quy định trong quan hệ gia đình, không quy định trong quan hệ hôn nhân.
Câu 2:
Sau khi li hôn, mẹ của N và M bỏ đi biệt tích, hai anh em sống củng bố là ông B. Hơn hai năm nay, ông B ốm nặng phải thường xuyên điều trị tại bệnh viện, hạ người con thay phiên nhau chăm sóc bố. Anh M có điều kiện kinh tế tốt hơn nên là chi phí nằm viện, anh N thì góp công sức, thời gian. Gần đây, việc kinh doanh củ anh M thua lỗ nên khó khăn trong chi trả viện phí, anh N thì xin được làm bảo v nên khó khăn về việc sắp xếp thời gian. Giữa hai anh em bắt đầu có khúc mắc, lãi ngày phát sinh thành mâu thuẫn. Có nhiều lần cãi nhau gay gắt, đòi chia đội trách nhiệm chăm bố trong khi ông B vẫn nằm một mình trong bệnh viện mà không a người con nào vào chăm.
a) Em có nhận xét gì về hành vi của anh N và anh M?
b) Nếu là cháu của ông B, em sẽ làm như thế nào? Giải thích vì sao.
Câu 3:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nghiêm cấm hành vi nào dưới đây trong kết hôn?
A. Căn trở người khác duy trì hôn nhân tự nguyện.
B. Nam nữ yêu nhau và tự nguyện đăng kí kết hôn.
C. Những người đã có vợ hoặc đã có chồng.
D. Người không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 4:
Em hãy liệt kê những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân và gia đình. Nêu ví dụ về thực hiện những quy định đó theo gợi ý sau:
Câu 5:
Đọc các trường hợp
Trường hợp 1. Khi biết tin chị K và anh T yêu nhau, bố mẹ anh T tìm mọi cách ngăn cản. Một mặt, họ thuyết phục anh T bằng cách đưa những thông tin sai lệch, không đúng sự thật về chị K. Mặt khác, họ sử dụng ảnh hưởng của họ hàng, bạn bè, cơ quan,... nhằm tạo áp lực xã hội đến chị K.
Trường hợp 2. Anh K (21 tuổi) và chị M (20 tuổi) muốn đăng kí kết hôn nhưng gia đình hai bên không đồng ý. Hai anh chị đã ra Uỷ ban nhân dân xã H để xin giấy chứng nhận về tình trạng hôn nhân nhưng không được, vì người nhà của hai bên gia đình làm tại Uỷ ban nhân dân nơi đăng kí hộ khẩu thường trú đã cản trở. Anh K và chị M đã sử dụng bản sao sổ hộ khẩu và căn cước công dân gốc đến nơi anh chị đang tạm trú để xin đăng kí kết hôn nhưng vẫn không được giải quyết vì không có giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của hai người do Uỷ ban nhân dân xã nơi hai người cư trú cấp.
Trường hợp 3. Anh Q và chị H đã kết hôn hơn 15 năm và có một con trai 13 tuổi. Anh Q làm việc ở một công ty tư nhân thu nhập khá cao, mọi chi phí trong gia đình đều do anh lo liệu, chu cấp. Chị H ở nhà chăm sóc gia đình và nuôi dạy con cái. Một ngày, anh ( quyết định bỏ việc, bỏ gia đình ra đi mà không thông báo cho bất kì ai. Chị H mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc để tìm anh Q mà không thấy. Một mình chị H phải đối mặt với bao khó khăn trong việc nuôi dạy chăm sóc con trai và các khoản chi trả cho các nhu cầu của gia đình. Cậu về tài chính, về chống con khiến chị chị H luôn căng thẳng và mất cân bằng tâm li bị bạn bè chê cười vì việc bố bỏ nhà ra đi đã trở nên ít nói, học hành sa sút. Áp lực về tài chính, về chồng con khiến chị H luôn căng thẳng và mất cân bằng tâm lí.
a) Hãy phân tích các hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân tron hôn nhân và gia đình ở từng trường hợp.
b) Nêu tác hại mà những hành vi đó gây ra cho cá nhân, gia đình, xã hội. Hải quả mà những hành vi vi phạm đó có thể phải gánh chịu là gì?
Câu 6:
Đọc thông tin
Vợ, chồng bình đẳng trong tạo lập, chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung. Pháp luật không phân biệt chức năng kinh tế do chồng hay vợ thực hiện mà đó là trách nhiệm chung của hai vợ chồng. Trong trường hợp vì lí do giới tính, sức khoẻ, nghề nghiệp, mức thu nhập mà công sức đóng góp ít hơn thì cũng không làm giảm hoặc mất quyền sở hữu của họ đối với tài sản chung; lao động trong gia đình được tỉnh ngang với lao động tạo ra của cải, vật chất. Trong các giao dịch có đối lượng là tài sản chung thì vợ, chống bình đẳng với nhau khi tham gia giao dịch, đối với giao dịch có giá trị tài sản chung lớn, tài sản chung đưa vào kinh doanh, tài sản là nguồn sống duy nhất của gia đình thì phải có sự thoả thuận bằng văn bản của hai vợ chồng. Pháp luật thừa nhận quyền đại diện của vợ, chồng cho nhau trong xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch. Trong trường hợp có lí do chính đáng, pháp luật cho phép vợ, chồng thoả thuận hoặc yêu cầu Toà án chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân.
Để tôn trọng quyền tự do cá nhân và sự độc lập nhất định của vợ, chồng, pháp luật thừa nhận vợ, chồng có quyền sở hữu tài sản riêng đối với những tài sản riêng mà họ có trước khi kết hôn, tài sản họ được thừa kế riêng, được tặng cho riêng đồ dùng, tư trang cá nhân, tài sản khác theo quy định pháp luật,... Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng mà không phụ thuộc vào ý chi của chồng, vợ mình. Tuy nhiên, quyền của vợ, chồng có tài sản riêng có thể bị hạn chế vì lợi ích chung của gia đình.
Vợ, chồng bình đẳng trong thừa kế và thừa kế di sản của nhau. Vợ, chồng có quyền để lại di sản và tự quyết định theo ý chí của mình về định đoạt di sản. Vợ chồng cũng có quyền hưởng thừa kế di sản của nhau theo pháp luật hoặc theo di chúc. Nếu hưởng thừa kế theo pháp luật họ thuộc hàng thừa kế thứ nhất của nhau. Nếu người vợ hoặc chồng lập di chúc không cho chồng hoặc vợ mình được hưởng thừa kế thì người bị truất quyền thừa kế vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, trừ khi họ thuộc diện pháp luật tước quyền thừa kế hoặc chính họ từ chối nhận di sản.
a) Hãy sử dụng các quy định của pháp luật Việt Nam để phân tích và làm rõ các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng được nói đến trong thông tin.
b) Vì sao quyền của vợ, chồng có tài sản riêng có thể bị hạn chế vì lợi ích chung của gia đình? Lấy ví dụ để minh hoạ.
về câu hỏi!