Câu hỏi:
22/08/2024 173Phát biểu nào sau đây không đúng về dãy hoạt động hoá học?
A. Dãy hoạt động hoá học cho biết mức độ hoạt động hoá học của kim loại (và H) với nhau.
B. Dãy hoạt động hoá học được xây dựng từ kết quả của các quá trình thí nghiệm.
C. Từ dãy hoạt động hoá học sẽ nhận ra bạc có mức độ hoạt động hoá học mạnh hơn đồng.
D. Từ dãy hoạt động hoá học sẽ nhận ra vàng là kim loại có mức độ hoạt động hoá học rất yếu.
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 160k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Do: Bạc có mức độ hoạt động hoá học yếu hơn đồng.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Để so sánh mức độ hoạt động hoá học giữa các kim loại Li, Na, K, người ta cho mẩu nhỏ của mỗi kim loại này vào từng cốc nước riêng biệt có hoà tan vài giọt phenolphthalein. Bảng 16.1 dưới đây mô tả hiện tượng quan sát được.
a) Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.
b) Có thể xác nhận bọt khí chính là khí hydrogen bằng cách nào?
c) Từ các hiện tượng nêu trong bảng 16.1, hãy sắp xếp các kim loại Li, Na, K thành dãy giảm dần mức độ hoạt động hoá học.
Câu 2:
Trong các kim loại gồm Pb, Zn, Al, Fe, Ag và K, kim loại nào phản ứng với nước tạo ra dung dịch base?
Câu 3:
Dựa vào dãy hoạt động hoá học, cho biết phản ứng nào dưới đây là đúng?
A. Pb(NO3)2 + Cu → Cu(NO3)2 + Pb
B. Zn + 2H2O (lỏng) → Zn(OH)2 + H2
C. 2Ag + H2SO4 (loãng) → Ag2SO4 + H2
D. Mg + Pb(NO3)2 → Mg(NO3)2 + Pb
Câu 4:
Hình 16.1 cho biết xu hướng biến đổi mức độ hoạt động hoá học của một số kim loại.
a) Chiều mũi tên chỉ xu hướng tăng hay giảm độ hoạt động hoá học của các kim loại?
b) Kim loại nào cần bảo quản trong dầu hoả?
c) Trong không khí, kim loại nào ít bị biến đổi thành chất khác?
d) Kim loại nào phản ứng được với nước ở nhiệt độ thường?
e) Chất nào có thể phản ứng với nhiều kim loại trong hình 16.1 để tạo ra chất khí?
Câu 5:
Trong các kim loại gồm Pb, Zn, Al, Fe, Ag và K, kim loại nào phản ứng với dung dịch copper(II) sulfate tạo ra kim loại?
Câu 6:
Các kim loại có mức độ hoạt động hoá học mạnh thường tạo thành các hợp chất bền hơn so với các kim loại có mức độ hoạt động hoá học yếu.
Khi bị đun nóng, nhiều muối carbonate sẽ phân huỷ thành oxide base (hay basic oxide) và carbon dioxide. Nhiệt độ phân huỷ của calcium carbonate (CaCO3), magnesium carbonate (MgCO3) và silver carbonate (Ag2CO3) lần lượt vào khoảng 900 °C, 450 °C và 220 °C.
a) Theo em, vì sao nhiệt độ phân huỷ của các muối trên giảm dần?
b) Dự đoán xem sodium carbonate (hay soda) khó hay dễ bị phân huỷ hơn so với calcium carbonate. Vì sao?
Câu 7:
Magnesium, calcium, strontium (Sr) là ba nguyên tố hoá học thuộc nhóm IIA trong bảng Hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học.
Cho các mẩu kim loại magnesium, calcium, strontium có kích thước tương tương vào cốc nước ở nhiệt độ phòng. Bảng 16.2 ghi lại một số hiện tượng quan sát được nhưng thiếu thông tin về hiện tượng xảy ra khi cho strontium tương tác với nước.
a) Dự đoán hiện tượng và nêu thông tin thích hợp điền vào dấu ? trong bảng 16.2.
b) Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.
về câu hỏi!