Câu hỏi:
23/08/2024 230In “How many hours does it take to make a friend?” (2018), Jeffrey A. Hall describes the types of encounters that build a friendship.
His study found that hours of time spent together were linked with closer friendships, as was time spent enjoying leisure activities together. Specifically, he found that the chance of making a "casual friend", opposed to a mere acquaintance, was greater than 50 percent when people spent approximately 43 hours together within three weeks of meeting. He further found that casual friends evolve into friends at some point between 57 hours after three weeks, and 164 hours over three months. Hall's research also demonstrated, however, that when it comes to time spent developing friendships, quality is more important than quantity. And when it comes to conversation, topics matter. When it comes to building quality relationships, the duration of conversation is not as important as the content. Meaningful conversation is the key to bonding with others.
Hall found that when it comes to developing friendships, sharing daily life through catching up and joking around promotes closeness; small talk does not. Consider the inane topics that often come up when you are trapped in an elevator with an acquaintance. Discussing the weather or speculating on how many stops you will make before finally reaching the lobby does not facilitate bonding. Nor does mere proximity. Hall found that obligatory time spent together, such as in a classroom or workplace, does not promote closeness. Friendships require an efficient use of time together. Someone who remembers the details of your life and asks questions about your family, your job, your latest vacation, etc., is much more likely on his or her way to becoming someone you consider a friend, as opposed to an acquaintance.
(Source: https://www.psychologytoday.com/)
Choose an option (A, B, C, or D) that best answers each question.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Trong "Mất bao nhiêu giờ để kết bạn?" (2018), Jeffrey A. Hall mô tả những kiểu gặp gỡ tạo nên tình bạn.
Nghiên cứu của ông cho thấy thời gian dành cho nhau hàng giờ có mối liên hệ với tình bạn thân thiết hơn, cũng như thời gian cùng nhau tận hưởng các hoạt động giải trí. Cụ thể, ông phát hiện ra rằng cơ hội kết "bạn xã giao", trái ngược với tình trạng quen biết đơn thuần, cao hơn 50% khi mọi người dành khoảng 43 giờ cùng nhau trong vòng ba tuần kể từ khi gặp mặt. Ông còn phát hiện thêm rằng những người bạn xã giao sē trở thành bạn thân hơn vào một thời điểm nào đó trong khoảng từ 57 giờ sau ba tuần đến 164 giờ trong ba tháng. Tuy nhiên, nghiên cứu của Hall cũng chứng minh rằng khi nói đến thời gian dành cho việc phát triển tình bạn, chất lượng quan trọng hơn số lượng. Và khi nói đến cuộc trò chuyện, chủ đề rất quan trọng. Khi nói đến việc xây dựng các mối quan hệ chất lượng, thời lượng của cuộc trò chuyện không quan trọng bằng nội dung. Cuộc trò chuyện có ý nghĩa là chìa khóa để gắn kết với người khác.
Hall nhận thấy rằng khi nói đến việc phát triển tình bạn, việc chia sẻ cuộc sống hàng ngày thông qua việc trò chuyện và đùa giỡn sē thúc đẩy sự gần gũi; những cuộc trò chuyện nhỏ thì không làm được điều này. Hãy xem xét những chủ đề ngớ ngẩn thường xuất hiện khi bạn bị mắc kẹt trong thang máy với một người quen. Thảo luận về thời tiết hoặc đoán xem bạn sē phải dừng bao nhiêu điểm dừng trước khi đến sảnh không tạo điều kiện cho việc gắn kết. Sự gần gũi đơn thuần cũng không. Hall nhận thấy rằng thời gian bắt buộc dành cho nhau, chẳng hạn như trong lớp học hoặc nơi làm việc, không thúc đẩy sự gần gũi. Tình bạn đòi hỏi phải sử dụng hiệu quả thời gian bên nhau. Một người nhớ chi tiết cuộc sống của bạn và đặt câu hỏi về gia đình, công việc, kỳ nghỉ gần đây nhất của bạn, v.v., có nhiều khả năng sē trở thành người mà bạn coi là bạn chứ không phải là người quen.
Dịch: Cái nào phù hợp nhất làm tiêu đề cho văn bản?
A. Tình bạn cần có sự đầu tư thời gian.
B. Dành thời gian cho nhau là điều quan trọng.
C. Khi thế giới đầy rẫy những người quen.
D. Thời điểm tốt nhất để kết bạn mới.
Thông tin:
- In "How many hours does it take to make a friend?" (2018), Jeffrey A. Hall describes the types of encounters that build a friendship. (Trong "Mất bao nhiêu giờ để kết bạn?" (2018), Jeffrey A. Hall mô tả những kiểu gặp gỡ tạo nên tình bạn.)
- His study found that hours of time spent together was linked with closer friendships, as was time spent enjoying leisure activities together. (Nghiên cứu của ông cho thấy rẳng thời gian dành cho nhau hàng giờ có mối liên hệ với tình bạn thân thiết hơn, cũng như thời gian cùng nhau tận hưởng các hoạt động giải trí.)
- Friendships require an efficient use of time together. Someone who remembers the details of your life and asks questions about your family, your job, your latest vacation, etc., is much more likely on his or her way to becoming someone you consider a friend, as opposed to an acquaintance. (Tình bạn đòi hỏi phải sử dụng hiệu quả thời gian bên nhau. Một người nhớ chi tiết cuộc sống của bạn và đặt câu hỏi về gia đình, công việc, kỳ nghỉ gần đây nhất của bạn, v.v., có nhiều khả năng sẽ trở thành người mà bạn coi là bạn chứ không phải là người quen.)
Chọn A.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Lời giải của GV VietJack
Dịch: Từ "he" ở đoạn 2 đề cập đến _______.
A. tác giả B. bạn C. người lạ D. Hall
Thông tin: In "How many hours does it take to make a friend?" (2018), Jeffrey A. Hall describes the types of encounters that build a friendship. His study found that hours of time spent together were linked with closer friendships, as was time spent enjoying leisure activities together. Specifically, he found that the chance of... (Trong "Mất bao nhiêu giờ để kết bạn?" (2018), Jeffrey A. Hall mô tả những kiểu gặp gỡ tạo nên tình bạn. Nghiên cứu của ông cho thấy thời gian dành cho nhau hàng giờ có mối liên hệ với tình bạn thân thiết hơn, cũng như thời gian cùng nhau tận hưởng các hoạt động giải trí. Cụ thể, ông nhận thấy rằng cơ hội...)
=> "he" ở đây ý muốn đề cập đến tác giả Jeffrey A. Hall đã được nhắc đến ở phía trên.
Chọn D.
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Dịch: Theo đoạn 2 , có thể rút ra kết luận gì từ phát hiện của Jeffrey A. Hall?
A. Dành thời gian bên nhau là yếu tố quan trọng nhất đề phát triển tình bạn.
B. Thời lượng của cuộc trò chuyện quan trọng hơn chủ đề.
C. Chất lượng thời gian dành cho nhau là rất quan trọng trong tình bạn thực sự.
D. Tình bạn thực sự cần ít nhất 164 giờ sau 3 tháng xã giao.
Thông tin: Hall's research also demonstrated, however, that when it comes to time spent developing friendships, quality is more important than quantity. (Tuy nhiên, nghiên cứu của Hall cũng chứng minh rằng khi nói đến thời gian dành cho việc phát triển tình bạn, chất lượng quan trọng hơn số lượng.)
Chọn C.
Câu 4:
Lời giải của GV VietJack
Dịch: Từ "facilitate" ở đoạn 3 gần nghĩa nhất với _______.
A. gây hại B. hỗ trợ C. làm giảm D. giải trí
Thông tin: Discussing the weather or speculating on how many stops you will make before finally reaching the lobby does not facilitate bonding. (Thảo luận về thời tiết hoặc đoán xem bạn sẽ phải dừng bao nhiêu điểm dừng trước khi đến sảnh không tạo điều kiện cho việc gắn kết.)
=> facilitate = support: hỗ trợ, ủng hộ
Chọn B.
Câu 5:
Lời giải của GV VietJack
Dịch: Loại bối cảnh nào thúc đẩy tình bạn thực sự có thể được suy ra từ đoạn 3?
A. Mỉm cười với một người lạ trên đường.
B. Đi cắm trại với bạn cùng lớp vào kỳ nghỉ.
C. Ngồi cạnh bạn cùng lớp.
D. Nói chuyện với các bạn cùng lớp về bài tập của bạn.
Thông tin:
- Đáp án A sai vì không có dữ kiện đề cập trong bài văn.
- Friendships require an efficient use of time together. Someone who remembers the details of your life and asks questions about your family, your job, your latest vacation, etc., is much more likely on his or her way to becoming someone you consider a friend, as opposed to an acquaintance. (Tình bạn đòi hỏi phải sử dụng hiệu quả thời gian bên nhau. Một người nhớ chi tiết cuộc sống của bạn và đặt câu hỏi về gia đình, công việc, kỳ nghỉ gần đây nhất của bạn, v.v., có nhiều khả năng sẽ trở thành người mà bạn coi là bạn chứ không phải là người quen.)
=> B đúng
- Hall found that obligatory time spent together, such as in a classroom or workplace, does not promote closeness. (Hall nhận thấy rằng thời gian bắt buộc dành cho nhau, chẳng hạn như trong lớp học hoặc nơi làm việc, không thúc đẩy sự gần gũi.)
=> C, D sai
Chọn B.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Câu 5:
về câu hỏi!