Câu hỏi:
31/08/2024 33Câu 4 trang 9 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Bạn hiểu như thế nào về điều tác giả muốn gửi gắm qua hai câu thơ “Trí chủ hữu hoài phù địa trục,/ Tẩy binh vô lộ vãn thiên hà”?
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 160k).
Quảng cáo
Trả lời:
Điều tác giả muốn gửi gắm qua hai câu thơ “Trí chủ hữu hoài phù địa trục,/ Tẩy binh vô lộ vãn thiên hà”:
- Đây là những biểu tượng kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ, thường gắn liền với chí khí, khát vọng của con người có hoài bão lớn lao, cao cả.
- Trong ngữ cảnh của hai câu luận, những biểu tượng quen thuộc này đã in đậm dấu ấn riêng - phản chiếu cuộc đời bi tráng, nỗi niềm tâm sự của tác giả Cảm hoài và bối cảnh lịch sử của đất nước. Tác giả đã gửi vào hai câu thơ khát vọng lớn lao, phi thường của người anh hùng tràn đầy nhiệt huyết cứu nước: đánh đuổi quân xâm lược, chấm dứt chiến tranh, giành lại cuộc sống thanh bình cho nhân dân. Đồng thời, nhà thơ bộc bạch nỗi niềm đau xót, bi phẫn vì sự nghiệp cứu nước còn dang dở “không có lối kéo sông Ngân xuống”.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Câu 3 trang 9 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Hai câu thực miêu tả những hiện tượng gì? Hiện tượng đó có mối liên hệ như thế nào với nỗi cảm hoài của nhân vật trữ tình?
Câu 2:
Bài tập 6. Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
ĐÀ LẠT TRĂNG MỜ
Đây phút thiêng liêng đã khởi đầu:
Trời mơ trong cảnh thực huyền mơ!
Trăng sao đắm đuối trong sương nhạt
Như đón từ xa một ý thơ.
Ai hãy làm thinh chớ nói nhiều
Để nghe dưới đáy nước hồ reo
Để nghe tơ liễu run trong gió
Và để xem trời giải nghĩa yêu...
Hàng thông lấp loáng đứng trong im
Cành lá in như đã lặng chìm
Hư thực làm sao phân biệt được.
Sông Ngân Hà nổi giữa màn đêm.
Cả trời say nhuộm một màu trăng
Và cả lòng tôi chẳng nói rằng
Không một tiếng gì nghe động chạm
Dẫu là tiếng vỡ của sao băng...
(Hàn Mặc Tử – Gái quê, Chơi giữa mùa trăng, Đau thương, Xuân như ý,
NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 1995, tr. 44)
Câu 1 trang 12 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Xác định mạch cảm xúc của bài thơ.
Câu 3:
Bài tập 5. Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
THỀ NON NƯỚC
TẢN ĐÀ
Nước non nặng một lời thề,
Nước đi, đi mãi, không về cùng non.
Nhớ lời “nguyện nước thề non”
Nước đi chưa lại, non còn đứng không.
– Non cao những ngóng cùng trông,
Suối tuôn dòng lệ chờ mong tháng ngày.
Xương mai một nắm hao gầy,
Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương.
Trời tây ngả bóng tà dương,
Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha.
Non cao tuổi vẫn chưa già,
Non thời nhớ nước, nước mà quên non.
Dù cho sông cạn đá mòn,
Còn non, còn nước, hãy còn thề xưa.
– Non cao đã biết hay chưa?
Nước đi ra bể lại mưa về nguồn.
Nước non hội ngộ còn luôn,
Bảo cho non chớ có buồn làm chi!
Nước kia dù hãy còn đi,
Ngàn dâu xanh tốt non thì cứ vui.
– Nghìn năm giao ước kết đôi,
Non non nước nước không nguôi lời thề.
(Hoài Thanh – Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam 1932 – 1941, NXB Văn học, Hà Nội – Hội Nghiên cứu giảng dạy văn học, Thành phố Hồ Chí Minh, 1988, tr. 7)
Câu 1 trang 11 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Chỉ ra một vài biểu hiện của phong cách cổ điển trong bài thơ.
Câu 4:
Câu 5 trang 10 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Bài thơ có nhiều hình ảnh mang tính chất biểu tượng. Hãy chọn phân tích một số hình ảnh thuộc loại này mà bạn cho là đặc sắc.
Câu 5:
Câu 5 trang 12 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Bài thơ được viết theo phong cách gì? Chỉ ra một số biểu hiện của phong cách đó.
Câu 6:
Câu 5 trang 9 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Phân tích các hình ảnh mang tính biểu tượng trong hai câu thơ kết; từ đó trình bày cảm nhận về thông điệp của tác giả.
về câu hỏi!